Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng Phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Số hiệu văn bản: 17/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Ngày ban hành: 11-12-2009
- Ngày có hiệu lực: 20-12-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4030 ngày (11 năm 0 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2009/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 17
(Từ ngày 08 đến ngày 10 tháng 12 năm 2009)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 16/11/2003; Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với cac hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015;
Xét Tờ trình số 63 /TTr-UBND và Đề án số 7127 /ĐA-UBND ngày 30/11/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc 'ổn định và phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án số 7127 /ĐA-UBND kèm theo Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 30/11/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ổn định và phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển giáo dục mầm non với qui mô và loại hình thích hợp, phân bổ đều trên các địa bàn dân cư đáp ứng nhu cầu nuôi, dạy trẻ. Chuyển đổi loại hình giáo dục mầm non theo Luật Giáo dục trên cơ sở đảm bảo cho giáo dục mầm non ổn định và phát triển phù hợp với yêu cầu và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố và từng địa bàn. Đa dạng hóa phương thức chăm sóc, giáo dục trẻ em; phấn đấu nâng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hàng năm. Từng bước đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn; tích cực đổi mới nội dung phương pháp, tạo bước chuyển biến nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi, dạy trẻ, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập của thành phố và đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2015:
Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, nhất là khu vực ngoại thành, hải đảo, địa bàn khó khăn; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 10%.
Tập trung nguồn lực phát triển trường, lớp mầm non; xoá phòng học không an toàn, phòng học tạm, học nhờ; cơ bản xoá phòng học cấp 4, từng bước kiên cố hoá trường lớp theo hướng chuẩn, hiện đại; phấn đấu có 50% trường mầm non đạt chuẩn. Hỗ trợ thiết bị cho mẫu giáo mầm non 5 tuổi ngoại thành; tăng tỷ lệ trường mầm non ứng dụng tin học vào quản lý, dạy và học lên trên 60%.
Chuyển đổi các trường mầm non theo các qui định của pháp luật và phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa bàn, địa phương. Xây dựng cơ chế đầu tư hợp lý; tăng tỷ lệ đầu tư kinh phí từ ngân sách; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển các trường mầm non dân lập, tư thục đạt 20%. Nâng tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ 35%; tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường, lớp mẫu giáo 97%. Phổ cập trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo. Nâng tỷ lệ cha mẹ có con ở lứa tuổi mầm non được tuyên truyền, áp dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ đạt 95%.
Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên mầm non, phấn đấu 100% đạt trình độ chuẩn, trong đó có 55% cán bộ, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
b) Phấn đấu đến năm 2020:
Huy động hầu hết trẻ em trong độ tuổi mầm non được đi học; phát triển mô hình cung ứng dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng cao; xây dựng các chương trình nâng cao chất lượng giáo dục mầm non; tăng tỷ lệ trường mầm non ngoài công lập và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, xoá 100% phòng học cấp 4; 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn và có trình độ tin học đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, đổi mới giáo dục; nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 7%. Triển khai thực hiện và nhân mô hình cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non tiếp cận tin học và ngoại ngữ với hình thức phù hợp đặc điểm phát triển của trẻ em; 100% trường mầm non ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, dạy và học.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
a) Tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền và truyền thông, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vị trí, vai trò của giáo dục mầm non
Các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan tuyên truyền, thông tin đại chúng các cấp trên địa bàn thành phố có trách nhiệm tổ chức các biện pháp, hình thức tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng, vị trí, vai trò của giáo dục mầm non; về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; chủ trương và cơ chế, chính sách của thành phố đối với giáo dục mầm non, tạo sự chuyển biến rõ nét, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn dân về trách nhiệm phát triển giáo dục mầm non, chăm sóc, nuôi, dạy trẻ, nhất là yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục mầm non; tạo sự đồng thuận cao phát huy sức mạnh của cả cộng đồng tham gia phát triển giáo dục mầm non. Các cấp, các ngành có liên quan và các địa phương phải có chương trình cụ thể tham gia phát triển giáo dục mầm non.
b) Thực hiện chuyển đổi loại hình các trường mầm non; tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non phát triển theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
Triển khai thực hiện Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập' bảo đảo các qui định của pháp luật và phù hợp với thực tế của thành phố và từng địa phương cụ thể. Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình chuyển đổi, cơ chế hỗ trợ cụ thể, thống nhất với Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân thành phố để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá, thực hiện và có cơ chế khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống giáo dục mầm non
Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện về quỹ đất, huy động vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên xây dựng các trường mầm non dân lập, tư thục, nhất là cơ sở giáo dục mầm non chất lượng cao. Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục mầm non để từng bước đạt chuẩn, nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ; khuyến khích phát triển đa dạng các dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là giáo dục mầm non chất lượng cao; trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển giáo dục mầm non với hình thức phù hợp, đáp ứng nhu cầu, điều kiện làm việc của người lao động và của cộng đồng.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đảm bảo chuẩn hoá về chất lượng
Tăng chỉ tiêu đào tạo giáo viên mầm non có trình độ trung cấp chính qui hàng năm; tổ chức đào tạo theo địa chỉ và có chính sách thu hút những người đã được đào tạo trở lại ngành học mầm non. Đào tạo giáo viên, nhân viên y tế, quy hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng; có chính sách hỗ trợ để giáo viên mầm non học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Ngân sách thành phố hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp giáo dục toàn bộ kinh phí đóng Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, kinh phí Công đoàn, Bảo hiểm Thất nghiệp theo mức lương tối thiểu hiện hành cho giáo viên mầm non. Hỗ trợ trả lương cho giáo viên theo trình độ đào tạo: giáo viên chưa đạt chuẩn hỗ trợ 80% mức lương tối thiểu; giáo viên đạt chuẩn trở lên hỗ trợ 100% mức lương tối thiểu
đ) Tăng cường nguồn lực tài chính và đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng kiên cố và từng bước chuẩn hoá, hiện đại
Nâng tỷ trọng đầu tư ngân sách cho giáo dục mầm non hằng năm (đảm bảo tỷ trọng kinh phí chi sự nghiệp giáo dục mầm non tối thiểu 12% tổng kinh phí ngân sách đầu tư cho ngành giáo dục - đào tạo); cơ cấu tỷ trọng đầu tư cho giáo dục mầm non công bằng như ngành học, bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thực hiện cấp ngân sách định mức trên số trẻ để đảm bảo công bằng trong giáo dục mầm non; sau khi thực hiện chuyển đổi cơ chế hoạt động của trường mầm non, thực hiện chính sách của Nhà nước ưu tiên cho vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
Giai đoạn 2010 - 2015: Thành phố ưu tiên bố trí ngân sách để xóa các phòng học xuống cấp nặng không bảo đảm an toàn và bổ sung phòng học thiếu phù hợp với khả năng ngân sách; thực hiện lộ trình xóa phòng học tạm, học nhờ, phòng học cấp 4 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các ngành chức năng rà soát, lập kế hoạch, danh mục công trình theo thứ tự ưu tiên, cân đối vốn bố trí hàng năm để triển khai thực hiện.
Tranh thủ sự hỗ trợ từ nhiều nguồn, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, thành phố quyết định tỷ lệ kinh phí chi thường xuyên và cơ chế công trợ xây dựng cơ bản; đồng thời các địa phương dành tỷ lệ ưu tiên trong nguồn thu được để lại theo Luật Ngân sách chi cho giáo dục, trong đó có giáo dục mầm non.
Giao cho Thường trực và các ban Hội đồng nhân dân thành phố cùng Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định mức thu học phí đối với các trường công lập phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội từng địa phương ngay sau khi có quy định của Chính phủ về khung học phí mới; báo cáo với Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
Tăng cường đầu tư các thiết bị vui chơi, dạy, học từ nguồn vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân và các bậc cha mẹ học sinh để các cơ sở giáo dục mầm non đổi mới công tác quản lý dạy và học. Thành phố hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy và học cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi ở nông thôn.
e) Tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non tập trung hơn, phù hợp với địa bàn dân cư; tăng hiệu quả đầu tư của cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về giáo dục mầm non; tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non từ khâu xây dựng quy hoạch mạng lưới trường; quyết định thành lập trường; chương trình chăm sóc, dạy và học theo hướng nâng cao chất lượng; xây dựng quy chế quản lý giáo viên; quy chế phối hợp giữa giáo viên và nhà trường; đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương đối với giáo dục mầm non.
Xây dựng và quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non đủ tiêu chuẩn theo quy định và bảo đảm có đủ trường, lớp đáp ứng nhu cầu đi học của trẻ trên cơ sở phân bố dân cư, dự báo số trẻ trong độ tuổi và tỷ lệ huy động. Ưu tiên xây dựng trường công lập cho những khu vực đặc biệt khó khăn theo danh mục quy định của Chính phủ, đảm bảo mọi trẻ em nghèo đều được đi học.
Các dự án phát triển khu đô thị, các khu nhà chung cư khi quy hoạch cơ sở hạ tầng phải dành quỹ đất, diện tích xây dựng trường mầm non; ưu tiên dành đất, cơ sở vật chất của một số doanh nghiệp, cơ sở giáo dục khác khi thực hiện chuyển đổi hoặc sáp nhập cho xây dựng các trường mầm non.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể, có lộ trình thích hợp; chỉ đạo, các sở, ban, ngành và các cấp chính quyền tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tích cực tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết; đồng thời giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009./.
| CHỦ TỊCH |