Nghị quyết số 153/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Về các trạm thu phí và mức thu phí dự án BOT đường 768
- Số hiệu văn bản: 153/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Ngày ban hành: 10-12-2009
- Ngày có hiệu lực: 20-12-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 18-12-2017
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5454 ngày (14 năm 11 tháng 14 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/2009/NQ-HĐND | Biên Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC TRẠM THU PHÍ VÀ MỨC THU PHÍ DỰ ÁN BOT ĐƯỜNG 768
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 78/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ;
Xét Tờ trình số 9786/TTr-UBND ngày 30/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thông qua Đề án trạm thu phí và mức thu phí dự án BOT đường 768; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách, ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án trạm thu phí và mức thu phí của dự án BOT đường 768 theo Tờ trình số 9786/TTr-UBND ngày 30/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau
1. Vị trí các trạm thu phí bao gồm 04 trạm và các trạm phụ
a) Trạm thu phí số 1: Vị trí đặt trạm gần ngã ba Gạc Nai trên đường 768 hiện hữu.
b) Trạm thu phí số 2 (gồm trạm 2a và 2b):
- Trạm 2a đặt trong khoảng giữa ngã ba đường Bùi Trọng Nghĩa và ngã ba Thiết Giáp (ngã ba Phi trường) thu phí cho chiều xe chạy vào dự án.
- Trạm 2b đặt sau ngã ba Thiết Giáp theo hướng từ ngã tư Tân Phong đi về đường 768 thu phí cho chiều xe chạy ra dự án.
c) Trạm thu phí số 3: Vị trí đặt trạm gần đường dẫn vào cầu Thủ Biên trên đường 768 hiện hữu.
d) Trạm thu phí số 4: Gồm 02 trạm đặt song song nhau là cải tạo nâng cấp 01 trạm trên đường Nhà máy nước Thiện Tân hiện hữu và xây dựng mới 01 trạm trên đường song hành Nhà máy nước Thiện Tân.
e) Về hệ thống trạm phụ: Chỉ bố trí các trạm phụ tại các vị trí kết nối các tuyến đường giao thông hiện trạng, quy hoạch của thành phố Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu vào các tuyến đường của dự án BOT đường 768 và khu vực các mỏ VLXD hiện hữu, khu vực quy hoạch khai thác khoáng sản và bến thủy nội địa.
- Mục đích bố trí trạm phụ: Nhằm khắc phục hiện tượng các xe tránh trạm thu phí, lưu thông vào các đường dân sinh của khu vực, làm hư hỏng các tuyến đường này, cũng như gây thất thoát doanh thu làm ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án và kéo dài thời gian thu phí.
- Nguyên tắc bố trí các trạm phụ: Khi có sự kết nối các tuyến đường giao thông trong khu vực vào hệ thống đường của dự án BOT, nhà đầu tư sẽ nghiên cứu báo cáo UBND tỉnh, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành lập trạm phụ để kiểm soát vé, tránh gây hư hỏng các đường địa phương do xe tránh trạm thu phí và gây ảnh hưởng đến tài chính của dự án.
2. Mức thu phí: Từ năm 2010 đến năm 2012 thu phí bằng mức thu của Thông tư số 90/2004/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính; từ năm 2013 đến 2017 tăng lên 1,5 lần; từ 2018 đến hết thời gian dự án tăng lên gấp 2 lần. Cụ thể như sau:
Loại xe | Giai đoạn 2010 - 2012 | Giai đoạn 2013 - 2017 | Giai đoạn 2018 - 2045 |
Xe lam, xe bông sen, xe công nông, máy kéo | 4.000 | 6.000 | 8.000 |
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 02 tấn và các loại buýt vận tải khách công cộng | 10.000 | 15.000 | 20.000 |
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn | 15.000 | 22.000 | 30.000 |
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 04 tấn đến dưới 10 tấn | 22.000 | 33.000 | 44.000 |
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20 fit | 40.000 | 60.000 | 80.000 |
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng container 40 fit | 80.000 | 120.000 | 160.000 |
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau
- UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo nhà đầu tư triển khai xây dựng các trạm thu phí theo đúng quy định tại khoản 2, mục II của Thông tư số 90/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về lập trạm thu phí.
- Trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh cần có biện pháp chỉ đạo thực hiện hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình bảo đảm chất lượng phục vụ giao thông tốt hơn trước khi thu phí.
- Không thực hiện thu phí đối với xe 02 bánh gắn máy.
- Cần chú ý khi đặt trạm và tổ chức thu phí phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Đối với việc bố trí các trạm thu phí phụ, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án thu phí tại các trạm thu phí phụ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua tại các kỳ họp sau.
- Trước khi đặt trạm thu phí, UBND tỉnh phải xin ý kiến của Bộ Tài chính.
- Việc tiến hành thu phí chính thức sau khi nhà đầu tư đã chuẩn xác các điều kiện hợp đồng BOT, UBND tỉnh phải lập đề án thu phí chi tiết theo quy định để trình HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
- Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua./.
| HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |