Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Ngày ban hành: 09-12-2009
- Ngày có hiệu lực: 19-12-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-07-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 933 ngày (2 năm 6 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-07-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/NQ-HĐND | Phủ Lý, ngày 09 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 16
(Ngày 08/12 - 09/12/2009)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi nghe và thảo luận Báo cáo số 112/BC-UBND ngày 02/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Báo cáo số 112/BC-UBND ngày 02/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009
Năm 2009 có nhiều khó khăn, thách thức: suy thoái kinh tế, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống nhân dân. Song được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, quân và dân trong tỉnh đã khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu. Tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn so với mức tăng bình quân hàng năm đề ra cho kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển. Công nghiệp duy trì được nhịp độ tăng trưởng. Một số doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chủ lực của tỉnh có sản phẩm mới. Thu ngân sách đạt khá, vượt kế hoạch và tăng cao so với năm 2008. Hoạt động đầu tư xây dựng sôi động, vốn đầu tư từ ngân sách tăng nhanh, nhiều dự án quy mô lớn được triển khai thực hiện. Lĩnh vực văn hoá xã hội được duy trì tốt với nhiều hoạt động sôi nổi và có ý nghĩa, chất lượng giáo dục được nâng cao, an sinh xã hội được đảm bảo. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đời sống nhân dân ổn định và có bước cải thiện.
Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại: hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao. Tiến độ thực hiện một số dự án chậm, chất lượng một số công trình chưa đảm bảo yêu cầu, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, giải ngân đạt thấp so với kế hoạch vốn. Quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản…có nơi còn hạn chế. Triển khai xã hội hoá 5 lĩnh vực VHXH còn lúng túng, giải quyết việc làm còn khó khăn, số trường học đạt chuẩn và phân luồng học sinh sau THCS còn thấp so với yêu cầu phổ cập bậc trung học, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Ô nhiễm môi trường, phạm pháp hình sự, tệ nạn ma tuý, tai nạn giao thông, hoạt động tôn giáo và một số vụ việc khiếu kiện còn diễn biến phức tạp. Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực chậm được cải cách.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2010
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với năm 2009, tạo tiền đề để tăng trưởng nhanh và bền vững trong các năm tiếp theo. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp.
2.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2010:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 14% so với ước thực hiện 2009.
- GDP bình quân đầu người 16,43 triệu đồng, tăng 20,8% so với ước thực hiện 2009..
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 21%; Công nghiệp - xây dựng 47%; Dịch vụ 32%
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24,5% so với ước thực hiện 2009.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5% so với ước thực hiện 2009.
- Giá trị xuất khẩu đạt 150 triệu USD, tăng 14% so với ước thực hiện 2009.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 117 triệu USD, tăng 28,6%.
- Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 6.421 tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2009.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.100 tỷ đồng, trong đó thu cân đối ngân sách đạt 1.012,5 tỷ đồng, tăng 30% so với ước thực hiện 2009 (thu nội địa 902,5 tỷ, thu thuế xuất nhập khẩu 110 tỷ đồng).
- Giảm tỷ lệ sinh 0,15%o.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng còn 19%, giảm 0,7%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 7%, giảm 0,5%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh 75%, tăng 5%.
- Tỷ lệ rác thải được thu gom 85%.
- Giải quyết việc làm mới cho 13.000 người, trong đó xuất khẩu lao động 1.000 người.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 7.918 tỷ đồng.
3. Một số giải pháp chính
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chính dưới đây:
3.1. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đảm bảo tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mũi nhọn của tỉnh như: bia, sữa, xi măng, doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3.2. Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên các lĩnh vực: thuỷ lợi, xây dựng khu chăn nuôi tập trung, cấp nước sạch, đường giao thông nông thôn.
Lồng ghép các nguồn vốn, chương trình để xây dựng mô hình nông thôn mới, trọng tâm là 5 xã chọn điểm.
Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, tập trung phát triển mạnh chăn nuôi, thủy sản, mở rộng diện tích trồng cây vụ đông hàng hoá.
3.3. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tập trung giải phóng mặt bằng, đôn đốc tiến độ thi công và giải ngân trong đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo các dự án hoàn thành đúng tiến độ, trọng tâm là các dự án lớn phải hoàn thành trong năm 2010 - 2011; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng công trình.
Dành 30% tiền thu từ đất (sau trừ trả nợ) để hỗ trợ phát triển quỹ đất nhằm tạo mặt bằng “sạch” cho các nhà đầu tư.
3.4. Quản lý chặt chẽ, tăng cường khai thác các nguồn thu, chống thất thu ngân sách, thu sát số phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, nhất là ở lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản và khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh. Thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu từ đất. Thực hiện nghiêm các quy định trong chi tiêu ngân sách, sử dụng đúng mục đích, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, thuế, phát hiện xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm.
3.5. Tập trung thực hiện công tác xã hội hoá 5 lĩnh vực văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. Khuyến khích huy động các nguồn lực để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2010, tập trung vào các lĩnh vực: trường mầm non, trường PTTH Tư thục, cụm vui chơi giải trí và nhà văn hóa thôn, khu xử lý nước thải, rác thải, các trường dạy nghề, trường kinh tế kỹ thuật tư thục, bệnh viện chất lượng cao.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XI của Đảng; tổ chức tốt các hoạt động văn hoá thể thao chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là người dân ở khu vực thu hồi đất. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước với cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp. Thực hiện đào tạo theo địa chỉ, gắn đào tạo với sử dụng lao động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
3.6. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch. Tuyên truyền, phổ biến về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020. Hoàn thành Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh và quy hoạch một số ngành, lĩnh vực.
Tiếp tục thực hiện và tổng kết, đánh giá kết quả các Chương trình, Đề án trong chương trình công tác toàn khoá của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010, xây dựng phương hướng nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011-2015.
3.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được rà soát, bổ sung nhằm sử dụng hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tai nạn lao động trong quá trình khai thác. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong quản lý đất đai, môi trường, xây dựng và các lĩnh vực còn bức xúc.
3.8. Thực hiện tốt các nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh. Giải quyết hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, yêu cầu xây dựng kế hoạch giải quyết từng vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân, tập trung giải quyết dứt điểm ngay khi vụ việc phát sinh tại cơ sở, thực hiện hiệu quả công tác đối thoại, hoà giải, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, đảm bảo ổn định tình hình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong năm 2009, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVI kỳ họp thứ 16 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |