cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 180/2009/NQ-HĐND ngày 24/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Về việc hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu văn bản: 180/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Ngày ban hành: 24-07-2009
  • Ngày có hiệu lực: 17-07-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4576 ngày (12 năm 6 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-01-2022, Nghị quyết số 180/2009/NQ-HĐND ngày 24/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Về việc hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 26/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 180/2009/NQ-HĐND

Việt Trì, ngày 24 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH11 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1788/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, như sau:

1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ đầu tư

Tất cả các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kể cả dự án đầu tư mở rộng theo danh mục quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định 108/NĐ-CP ngày 22 thanág 9 năm 2006 của Chính phủ, được hưởng các ưu đãi đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và các hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị quyết này.

2. Hỗ trợ đầu tư về đất thực hiện dự án

a) Nhà đầu tư được quyền lựa chọn địa điểm, diện tích đất để thực hiện dự án phù hợp với quy mô dự án và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch;

b) Nhà đầu tư được quyền lựa chọn hình thức xin giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với quy định cụ thể của tỉnh cho từng địa bàn;

c) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất một lần hoặc hai lần trở lên được tỉnh hỗ trợ như sau:

- 10% mức tiền thuê đất nếu nộp tiền đất một lần trong năm đầu cho cả thời gian thuê đất;

- 05% mức tiền thuê đất nếu nộp tiền thuê đất hai lần trở lên trong 05 năm đầu cho cả thời gian thuê đất và được hỗ trợ vào lần nộp cuối cùng;

Nếu nhà đầu tư trong nước tự nguyện nộp tiền thuê đất một lần trong năm đầu hoặc từ hai lần trở lên trong 05 năm đầu thì được hưởng ưu đãi như đối với nhà đầu tư nước ngoài nêu trên.

d) Đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp thì được hỗ trợ thêm 10% số tiền thuê đất thô.

3. Hỗ trợ trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng và phí hạ tầng

a) Tỉnh thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với tất cả các dự án khuyến khích, thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh vào tỉnh. Chủ dự án ứng trước tiền để bồi thường, giải phóng mặt bằng và được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp nhà đầu tư ứng trước tiền có mức bằng hoặc lớn hơn tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất phải nộp để chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án, thì sẽ được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2c Điều 1, Nghị quyết này;

b) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự san lấp mặt bằng và được tỉnh xem xét hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng theo thiết kế, dự toán được duyệt, theo các mức sau;

- Các dự án đầu tư hạ tầng đồng bộ (theo thiết kế đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận) khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), công nghệ cao, lĩnh vực môi trường (thu gom và xử lý rác thải đô thị, xử lý nước thải KCN và đô thị) và dự án có giá trị nộp ngân sách từ 100 tỷ đồng một năm trở lên được hỗ trợ cao nhất không quá 30 tỷ đồng/một dự án;

- Các dự án đầu tư còn lại được hỗ trợ cao nhất không quá 10 tỷ đồng/một dự án;

c) Tạo điều kiện cung các dịch vụ điện, nước đến chân hàng rào dự án;

d) Hỗ trợ đầu tư đường giao thông đến ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp theo tiêu chuẩn đường cấp III và tối đa không quá 3km;

e) Các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư nếu đầu tư trong khu, cụm công nghiệp được miễn nộp phí hạ tầng trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm;

f) Các dự án đầu tư phục vụ trong các khu, cụm công nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ công ích (các cơ sở y tế, trường học, khu nhà ở công nhân, khu văn hóa thể thao...) được miễn phí hạ tầng;

g) Hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch chi tiết các dự án đầu KCN, khu dịch vụ, khu đô thị và nhà ở chung cư theo các mức:

- 30 triệu đồng/một dự án có diện tích đất quy hoạch được phê duyệt từ 100ha đến 300ha hoặc dự án có vốn đầu tư đăng ký từ 10 triệu USD đến 20 triệu USD;

- 50 triệu đồng/một dự án có diện tích đất quy hoạch được phê duyệt trên 300ha hoặc dự án có vốn đầu tư đăng ký trên 20 triệu USD hoặc dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao có mức vốn đầu tư trên 10 triệu USD;

h) Các nguồn thu từ thuế VAT và tiền thuê hạ tầng của các doanh nghiệp trong KCN tập trung nộp vào ngân sách, hàng năm được tỉnh cân đối trở lại một phần để hỗ trợ đầu tư hạ tầng các KCN tập trung theo quy hoạch và kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;

i) Các dự án đặc biệt quan trọng đối với tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc hỗ trợ đầu tư riêng sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và được báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

4. Hỗ trợ các dịch vụ và xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại

a) Được cung cấp miễn phí các tài liệu thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cơ chế, hỗ trợ đầu tư của tỉnh và các chính sách ưu đãi có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các tài liệu quảng bá, xúc tiến đầu tư của tỉnh;

b) Được hỗ trợ các khoản lệ phí về các thủ tục hành chính cho việc chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh;

c) Được miễn phí khi tham gia các hội nghị và các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh;

d) Khi tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư bên ngoài theo chương trình của tỉnh thì được miễn đóng góp các chi phí chung cho đoàn.

5. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư bằng tiền, xử lý các vấn đề liên quan đến hỗ trợ đầu tư

a) Nhà đầu tư có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua khen thưởng của Trung ương và của tỉnh;

b) Đối với các dự án không thực hiện đúng cam kết, nhà đầu tư sẽ phải bồi hoàn các phần chi phí của tỉnh đã hỗ trợ đầu tư và bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam, thông qua hình thức nhà đầu tư phải đặc cọc trước khi thực hiện dự án. Tiền đặt cọc của nhà đầu tư được ký gửi vào ngân hàng và được hoàn trả ngay sau khi dự án thực hiện đầu tư xây dựng hoặc bị tịch thu nộp vào ngân sách tỉnh nếu không thực hiện dự án;

c) Đối với tổ chức và cá nhân không có chức năng quản lý, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch mời gọi được dự án đầu tư vào tỉnh, nếu dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện theo tiến độ cam kết được hỗ trợ xúc tiến đầu tư bằng tiền theo các mức:

- 20 triệu đồng/một dự án có vốn đầu tư đăng ký từ 10 triệu USD đến 20 triệu USD;

- 50 triệu đồng/một dự án có vốn đầu tư đăng ký trên 20 triệu USD đến 30 triệu đồng USD;

- 100 triệu đồng/một dự án có vốn đầu tư đăng ký trên 30 triệu USD hoặc dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao có mức vốn đầu tư trên 10 triệu USD.

Điều 2. Hội đồng nhân tỉnh giao:

- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết;

- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 113/2007/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2007 và được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2009.

 

 

CHỦ TỊCH




Ngô Đức Vượng