Nghị quyết số 278/2009/NQ-HĐND ngày 23/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế-xã hội đối với thành phố Vinh-đô thị loại I trực thuộc tỉnh
- Số hiệu văn bản: 278/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 23-07-2009
- Ngày có hiệu lực: 02-08-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4394 ngày (12 năm 0 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-08-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 278/2009/NQ-HĐND | Vinh, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ TRONG QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ VINH - ĐÔ THỊ LOẠI I TRỰC THUỘC TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế -văn hóa vùng Bắc Trung Bộ;
Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận thành phố Vinh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An;
Xét Tờ trình số 4026/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh về một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội đối với thành phố Vinh - đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội đối với thành phố Vinh - đô thị loại I trực thuộc tỉnh như sau:
I. CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ VINH TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUYẾT ĐỊNH
1. Về quy hoạch, kế hoạch, kiến trúc, xây dựng
1.1. Hàng năm Thành phố cùng Tỉnh bảo vệ và nhận kế hoạch kinh tế - xã hội, vốn đầu tư XDCB và kế hoạch thu, chi ngân sách trực tiếp với các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính. Đồng thời, khi giao kế hoạch cho Tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có thông báo chi tiết kế hoạch của Thành phố.
1.2. Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đô thị báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.3. Căn cứ quy hoạch chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị theo phân cấp của tỉnh.
1.4. Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý thiết kế đô thị trên địa bàn thành phố nhằm cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn của Nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.
1.5. Tổ chức lập các quy hoạch chuyên ngành, các chương trình, dự án quan trọng thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội của Thành phố, thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức quản lý, thực hiện sau khi được phê duyệt.
1.6. Trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án quan trọng đã được phê duyệt, UBND thành phố xem xét và quyết định: kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông đô thị, hệ thống cấp thoát nước, cấp điện và vệ sinh môi trường; kế hoạch phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế đối ngoại; Các chương trình, dự án phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh và xây dựng đô thị.
1.7. Tổ chức thực hiện theo ủy quyền các tiểu dự án ODA (nằm trong chương trình, dự án do Trung ương, Tỉnh quản lý).
1.8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên ngành Trung ương trên địa bàn, cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Tỉnh trong việc ban hành quy chế quản lý thống nhất các hoạt động xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố.
2. Về quản lý tài chính, hỗ trợ đầu tư phát triển
2.1. Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách Trung ương (bao gồm nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA, trái phiếu Chính phủ và các chương trình mục tiêu khác) thông qua các Bộ, cơ quan Trung ương, Tỉnh hoặc hỗ trợ một phần theo mục tiêu cho ngân sách Thành phố để đầu tư các dự án trọng điểm thực hiện Quyết định 239/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trước hết là:
- Các dự án về hạ tầng kỹ thuật đô thị: Dự án phát triển đô thị Vinh (vốn ODA), Dự án nâng cấp Quốc lộ 1 A đoạn Quán Bánh - Quán Hành và đường gom dọc tuyến; Quốc lộ 46 đoạn tránh Thành phố (Quán Bánh - Nam Giang); đường trục Vinh - Cửa Lò; đường 72m ngã ba Quán Bàu đến đường tránh Vinh; cầu vượt đường sắt tại Quán Bánh, Cửa Nam và Nguyễn Trường Tộ; đường Lê Mao kéo dài, đoạn từ Sông Vinh - Đường tránh Vinh; kênh thoát (rộng khoảng 80m) từ Kẻ Gai, qua Nghi Phú đến cống Rào Đừng; Cầu Bến Thủy 2 vượt sông Lam, dự án mở rộng nâng cấp Sân bay Vinh; Ga hàng hóa đường sắt.
- Các dự án về hạ tầng du lịch: hạ tầng du lịch Núi Quyết, hạ tầng du lịch Đường ven Sông Lam, hạ tầng du lịch Nam Sông Vinh...
- Các dự án: Tôn tạo di tích Thành Cổ, di tích Ngã ba Bến Thủy, Văn Miếu, Khu Lưu niệm Nguyễn Thị Minh Khai, các di tích Quốc gia trên địa bàn, Dự án Tháp truyền hình, Dự án Khu liên hợp thể thao.
- Các dự án hạ tầng thương mại - dịch vụ: Dự án Trung tâm xúc tiến thương mại và hội chợ triển lãm Nghệ An, Dự án xây dựng hệ thống kho bãi công cộng...
- Các khu, cụm công nghiệp, công viên công nghệ thông tin; Các công trình nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.
2.2. Định mức phân bố dự toán chi ngân sách thường xuyên, định mức chi đầu tư phát triển cho thành phố phù hợp với đô thị loại I trực thuộc Tỉnh.
2.3. UBND Thành phố được phép:
a) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật - kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố.
b) Vay vốn từ các nguồn tài chính của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, phát triển, có sự bảo lãnh của UBND tỉnh và Chính phủ theo quy định của pháp luật.
c) Lập "Quỹ đầu tư và phát triển đô thị Vinh" với sự tham gia góp vốn của Nhà nước, các tổ chức, các thành phần kinh tế và của cá nhân.
d) Tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài theo đúng luật định mà không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ (trừ các khoản viện trợ liên quan đến luật pháp, thể chế, chính sách, cải cách hành chính, văn hóa - thông tin, quốc phòng - an ninh theo đúng quy định của pháp luật về Quy chế quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ).
đ) Liên hệ, tìm các đối tác trong và ngoài nước để hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Ưu tiên cho Thành phố trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
3. Về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức
3.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố tổ chức theo mô hình mới do Chính phủ quy định đối với đô thị loại I trực thuộc Tỉnh; Trước mắt cho phép giữ nguyên 2 phòng: Phòng Tài chính và Phòng Kế hoạch - Đầu tư.
3.2. Thành phố thành lập Thanh tra đô thị với đầy đủ các chức năng, quyền hạn trong thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực: xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường.
3.3. Trên cơ sở tổng biên chế công chức hành chính được UBND Tỉnh giao, UBND Thành phố được quyền quyết định tuyển dụng theo quy định.
3.4. Ngoài các chính sách chung của Tỉnh, UBND Thành phố được quy định một số chế độ, chính sách trợ cấp trong phạm vi ngân sách của Thành phố để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào làm việc ở một số lĩnh vực, ngành nghề mũi nhọn cần ưu tiên phát triển.
3.5. UBND Thành phố được sử dụng ngân sách địa phương để trực tiếp ký kết với các cơ sở giáo dục - đào tạo trong và ngoài nước nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức phục vụ cho Thành phố; hợp đồng thêm cán bộ hoặc hợp đồng khoán việc để thực hiện nhiệm vụ được giao,
4. Một số cơ chế, chính sách khác
4.1. Thành phố được ban hành các cơ chế chính sách:
- Khuyến khích và hỗ trợ việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, công trình văn hóa, công trình kiến trúc tiêu biểu của Thành phố.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị, vận tải hành khách công cộng dưới hình thức đấu thầu, đặt hàng.
- Khuyến khích, mở rộng hình thức xã hội hóa các lĩnh vực khoa học - công nghệ, giáo đục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn.
- Khuyến khích đầu tư phát triển và khai thác, sử dụng có hiệu quả, hợp lý các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4.2. UBND Thành phố cấp giấy phép và quản lý các hoạt động quảng cáo (trừ quảng cáo liên huyện), trạm gốc phát sóng di động (BTS), kinh doanh karaoke và các dịch vụ văn hóa - thông tin - du lịch khác trên địa bàn.
II. CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ VINH DO UBND TỈNH QUYẾT ĐỊNH
1. Về quản lý quy hoạch, xây dựng, đầu tư
1.1. Tổ chức quản lý, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Đường bộ (trừ hệ thống quốc lộ), đường thuỷ (trừ đường biển, đường thuỷ nội địa do Trung ương quản lý và uỷ thác quản lý), các bến bãi, điểm đỗ xe, bến thuyền trên địa bàn, hệ thống cấp thoát nước, chiếu sáng công cộng và vệ sinh môi trường đô thị; trực tiếp quản lý và khai thác các dịch vụ giao thông công cộng (trừ bến xe), quản lý các hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn theo phân cấp.
1.2. Cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình nhà ở, công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn; giải quyết những vấn đề liên quan đến nhà ở theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
1.3. Quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư và ưu đãi, hỗ trợ đầu tư các dự án trong khu, cụm công nghiệp của Thành phố từ nguồn ngân sách Thành phố.
2. Về quản lý tài chính - ngân sách
2.1. Căn cứ tiến độ dự án, khả năng bố trí ngân sách Tỉnh, Thành phố và nguồn huy động khác theo quy định để ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, gồm:
- Các công trình phúc lợi công cộng, công trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Xây dựng mới và nâng cấp các trục giao thông chính của thành phố.
- Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, môi trường đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Về hỗ trợ, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho đầu tư và phát triển:
a) Được UBND tỉnh xem xét quyết định phương án huy động vốn theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Ngân sách cho các dự án hạ tầng đô thị quan trọng thuộc danh mục các dự án trong kế hoạch 5 năm đã được HĐND tỉnh thông qua; Khi đến hạn, ngân sách Tỉnh và ngân sách Thành phố có trách nhiệm cân đối để chi trả.
b) Hàng năm, ngân sách Tỉnh bổ sung có mục tiêu cho thành phố một phần kinh phí từ nguồn vượt thu ngân sách Tỉnh để đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng thiết yếu của thành phố.
c) Có chính sách tạo vốn để lập, thực hiện các dự án điều tra, khảo sát, thiết kế quy hoạch, kiến trúc xây dựng.
2.3. UBND tỉnh phân cấp cho UBND thành phố Vinh quản lý, có phương án phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá trên địa bàn.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XV kỳ họp thứ 15 thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |