cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho hộ nghèo tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 17-07-2009
  • Ngày có hiệu lực: 27-07-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 517 ngày (1 năm 5 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-12-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-12-2010, Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho hộ nghèo tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2009/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 17 tháng7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CHO CÁC HỘ NGHÈO TỈNH YÊN BÁI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 65 /TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho các hộ nghèo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009-2010, nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu các ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển phát triển chăn nuôi trâu, bò cho các hộ nghèo tỉnh Yên Bái, với các nội dung sau:

1. Đối tượng hỗ trợ:

- Các hộ nghèo theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006-2010; các hộ nghèo có nhu cầu và đảm bảo các yêu cầu của chính sách về chăn nuôi trâu, bò thì được hưởng hỗ trợ của chính sách này.

- Các hộ nghèo mà nguyên nhân nghèo là do chủ hộ lười lao động và mắc các tệ nạn xã hội; các hộ nghèo đã được hưởng chính sách hỗ trợ bò cái sinh sản cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn năm 2005- 2006; hoặc đã được hưởng sự hỗ trợ trâu, bò từ các chương trình dự án khác thì không được hưởng hỗ trợ của chính sách này.

2. Các hạng mục hỗ trợ:

a) Hỗ trợ mua trâu cái sinh sản:

- Đối với các hộ nghèo thuộc huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải được hưởng chính sách hỗ trợ chăn nuôi trâu theo chính sách quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26 tháng 2 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ (trong trường hợp các hộ nghèo tại huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải không thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, thị được hưởng hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò theo các chính sách của tỉnh ban hành, từ nguồn Ngân sách địa phương).

- Hỗ trợ mua giống trâu, bò cái sinh sản cho các hộ nghèo tại các huyện, thị xã, thành phố còn lại: Cho vay không lãi từ nguồn Ngân sách thực hiện thông qua ngân hàng chính sách, thời gian không quá 5 năm.

- Hỗ trợ 100% giống bò đực cho các hộ nghèo.

- Quy định giá mua trâu đực giống là 15 triệu đồng/1 con; bò đực giống là 10 triệu đồng/1 con; trâu cái sinh sản là 10 triệu đồng/1 con; bò cái sinh sản là 6 triệu đồng/1 con.

b) Hỗ trợ trồng cỏ: Mỗi hộ được hỗ trợ 250.000 đồng để trồng từ 1.000m2 cỏ trở lên.

c) Hỗ trợ làm chuồng trại: Mỗi hộ được hỗ trợ 1 triệu đồng để làm chuồng nuôi trâu, bò.

d) Hỗ trợ tập huấn chuyển giao kỹ thuật: Mỗi hộ được 30.000 đồng để tham gia tập huấn chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi trâu, bò.

đ) Hỗ trợ kinh phí quản lý:

Tổng kinh phí quản lý (2%), trong đó: Cấp tỉnh 0,4 %, cấp huyện 0,8 % và cấp xã 0,8 %. Kinh phí quản lý được sử dụng trong công tác xây dựng, triển khai, kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện đề án.

2. Nguồn vốn đầu tư:

- Nguồn vốn hỗ trợ mua trâu giồng, làm chuồng trại, trồng cỏ và tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải được bố trí bằng nguồn kinh phí do Trung ương cấp hàng năm theo Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30ª/2008/NQ-CP này 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.

- Nguồn vốn hỗ trợ tại các huyện, thị xã, thành phố còn lại được bố trí từ nguồn Ngân sách tỉnh, nguồn vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội. Hàng năm theo kế hoạch, tỉnh bố trí chuyển vốn từ nguồn Ngân sách tỉnh sang Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay, tỉnh bảo đảm chi phí quản lý vốn hỗ trợ tại ngân hàng, xử lý rủi ro và được thống nhất cụ thể với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh một số nội dung trước khi thực hiện chính sách, cụ thể như sau: Tổ chức rà soát đối tượng; xác định số lượng trâu, bò theo từng loại hỗ trợ; xác định thời gian bắt đầu và kết thúc thực hiện đề án; các điều kiện ràng buộc đối với từng nội dung hỗ trợ và đảm bảo cam kết duy trì chăn nuôi lâu dài; quy định phương thức hỗ trợ giống; quy định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện đề án và quy định cụ thể hình thức xử lý vi phạm chính sách; xây dựng mô hình quản lý chính sách đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 15 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc