Nghị quyết số 276/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Về một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng 6 tháng cuối năm 2009 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 276/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
- Ngày ban hành: 17-07-2009
- Ngày có hiệu lực: 27-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-07-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1096 ngày (3 năm 0 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-07-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 276/2009/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 17 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 92/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2009; Báo cáo thẩm tra số 484/KT-NS ngày 12 tháng 7 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Báo cáo thẩm tra số 483/BC-PC ngày 11 tháng 7 năm 2009 của Ban Pháp chế; Báo cáo thẩm tra số 480/BC-VHXH ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ban Văn hóa - Xã hội; Báo cáo thẩm tra số 482/BC-DT ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh; Tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2009, với các nội dung sau:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
1. Tập trung nỗ lực chống suy giảm kinh tế, tranh thủ các nguồn lực đầu tư, các gói kích cầu của Chính phủ, đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất so với kế hoạch đề ra 14%-15%.
2. Phấn đấu thu ngân sách Nhà nước vượt 10% so với dự toán đã được HĐND tỉnh quyết nghị, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả. Đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh. Thực hiện hiệu quả các chính sách về thuế, chính sách hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng giúp các thành phần kinh tế vượt qua khó khăn, ổn định phát triển sản xuất, kinh doanh.
3. Phấn đấu giải ngân hết các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước năm 2009 và số vốn chuyển nguồn của năm 2008.
4. Tập trung cao độ cho việc thực hiện nhiệm vụ di chuyển dân, phấn đấu hoàn thành kế hoạch chuyển dân trong năm 2009.
5. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định đời sống của nhân dân.
6. Tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tính khả thi cao.
II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
1. Nhóm giải pháp tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Hoàn thành xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện các chương trình, đề án được giao tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Chính phủ, đặc biệt là các chính sách mới ban hành để thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững, như: chính sách hỗ trợ giống, phân bón, kinh phí khai hoang, phục hóa, phát triển ruộng bậc thang; lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ gạo thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; hỗ trợ kinh phí tiêm phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm, hỗ trợ gạo đối với những hộ nghèo ở bản vùng giáp biên giới chưa tự túc được lương thực thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ...
Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý lành mạnh hóa các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính trước khi tiến hành cổ phần hóa; thực hiện phá sản các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không có khả năng lành mạnh hóa tình hình tài chính. Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo, cung cấp thông tin liên quan đến chính sách nhằm nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh và chủ động trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, rà soát, sửa đổi và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư; đơn giản hóa, thực hiện công khai, minh bạch quy trình, thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Tăng cường thu hút đầu tư phát triển vào các ngành công nghiệp chế biến, phát triển thủy điện nhỏ và vừa, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Quy hoạch và ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao.
Phát huy các tiềm năng hiện có để phát triển mạnh các loại hình dịch vụ vận tải, viễn thông, ngân hàng, du lịch... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án khu du lịch, điểm du lịch sinh thái, gắn với các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, nhất là các mặt hàng nông, lâm sản, các sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa địa phương.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường.
Phân công rõ nhiệm vụ cho các cấp các ngành theo dõi, phối hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp để thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư và đảm bảo cho sự phát triển bền vững những năm tiếp theo.
2. Nhóm giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, thực hiện kích cầu đầu tư, ngăn chặn suy giảm kinh tế
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 241/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008, Nghị quyết số 244/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008, Nghị quyết số 264/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2009 và Nghị quyết số 266/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2009 của HĐND tỉnh khóa XII. Rà soát lại toàn bộ các văn bản hiện hành của tỉnh về quản lý đầu tư, xây dựng để sửa đổi ngay những bất cập làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận nguồn vốn, giải phóng mặt bằng, thực hiện miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật; hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp đầu tư vào các công trình, dự án có quy mô lớn như các dự án điện, đường giao thông, thủy lợi, các điểm tham quan du lịch để đầu tư tăng nhanh cơ sở hạ tầng, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tất cả các khâu từ quy hoạch, chủ trương đầu tư, khảo sát, lập dự án, thẩm định phê duyệt dự án, lựa chọn nhà thầu, thương thảo ký kết hợp đồng, tổ chức nghiệm thu thanh quyết toán; thực hiện nghiêm túc Quy chế đấu thầu và chỉ định thầu, nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công đảm bảo đủ năng lực lập dự án, triển khai thi công dự án đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện và tuân thủ các quy định ở các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử phạt các vi phạm, nâng cao hiệu quả đầu tư và khả năng giải ngân nguồn vốn nhà nước, nhất là vốn trái phiếu Chính phủ.
Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn trong việc lập và hoàn chỉnh thủ tục chuẩn bị đầu tư, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư; bồi thường giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
Tập trung chỉ đạo xây dựng cơ chế để giải quyết dứt điểm những vướng mắc đối với 8 dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại Thành phố Sơn La và huyện Mai Sơn.
Tổ chức rà soát xây dựng phương án và thực hiện phân bổ chi tiết các nguồn vốn đã được giao trong tháng 7 năm 2009; thực hiện điều chuyển vốn đầu tư của các dự án, gói thầu hoàn thành đã được phân bổ vốn nhưng đến hết tháng 8/2009 không giải ngân được sang cho các dự án có khối lượng hoàn thành, có đủ hồ sơ theo quy định. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ, khẩn trương nghiệm thu khi có khối lượng hoàn thành, kịp thời hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán, nhất là các chương trình, dự án trọng điểm.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: thường xuyên theo dõi, rà soát, điều chỉnh vốn cho các công trình có khối lượng hoàn thành, các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, đủ hồ sơ thủ tục để đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán vốn.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện để tiếp tục thu hút nguồn vốn FDI và ODA. Chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, giải ngân nguồn vốn ODA đã được Chính phủ giao kế hoạch vốn năm 2009, đặc biệt là các dự án thủy lợi AFD.
Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, chấn chỉnh và xử lý theo quy định đối với những vi phạm trong thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Các cấp, các ngành chủ động lập dự án đầu tư để chuẩn bị tốt cho kế hoạch vốn năm 2010, tránh tình trạng để vốn chờ công trình, nhất là các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Nhóm giải pháp về quản lý, nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách Nhà nước; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ linh hoạt và hiệu quả
Tập trung rà soát, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn, thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời và sát đúng với tình hình sản xuất kinh doanh; tập trung thu những khoản thu còn nhiều tiềm năng để bù số hụt thu so với dự toán do thực hiện các chính sách giảm thuế, giãn thời hạn nộp thuế.
Thực hiện quản lý chi ngân sách tiết kiệm và hiệu quả, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, không để dồn chi vào cuối năm và chuyển nguồn sang năm 2010. Tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm toán việc quản lý tài chính, sử dụng ngân sách và tài sản công.
Thực hiện tốt các chính sách giảm, giãn, gia hạn thời gian nộp thuế nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vượt qua khó khăn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận các vốn vay với lãi suất ưu đãi, hợp lý; điều chỉnh cơ cấu tín dụng và mở rộng tiếp cận vay vốn tín dụng; điều chỉnh lãi suất cho vay của các hợp đồng tín dụng phù hợp theo mức lãi suất hiện hành; không áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan theo tinh thần Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP và các văn bản có liên quan; cơ cấu lại thời hạn nợ và áp dụng các giải pháp xử lý nợ phù hợp với quy định của pháp luật đối với các hộ nông dân bị thiệt hại do thiên tai và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm; thực hiện tốt cơ chế cho vay vốn với lãi suất thoả thuận theo quy định tại Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cho vay vốn thông qua hình thức bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và cho vay hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Nhóm giải pháp để đẩy nhanh tiến độ di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La
Tiếp tục đề nghị với Chính phủ sớm phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La làm cơ sở cho việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án thành phần của các khu, điểm tái định cư để bảo đảm tiến độ di dân.
Tăng cường cơ chế phối kết hợp, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động các hộ dân còn lại ký cam kết di chuyển đảm bảo hoàn thành công tác chuyển dân trong năm 2009 để phục vụ tiến độ xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý Dự án di dân tái định cư tỉnh với chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án di dân tái định cư huyện, các sở, ngành chức năng liên quan để tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Thường xuyên cử các đoàn công tác, đoàn kiểm tra xuống cơ sở để hướng dẫn, giúp đỡ và đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư; công tác đo đạc địa chính, thống kê, kiểm đếm, áp giá bồi thường; hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để giải ngân, thanh toán vốn; đồng thời tăng cường kiểm tra quy trình thực hiện các dự án thành phần đã được phân cấp cho huyện, thành phố quyết định đầu tư; kiểm tra, giám sát chất lượng các dự án thành phần, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại các khu, điểm tái định cư.
Xây dựng kế hoạch di chuyển dân cụ thể để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ di chuyển dân trong năm 2009. Đặc biệt, cần quan tâm giao đất sản xuất kịp thời, gắn với việc triển khai xây dựng phương án sản xuất và lồng ghép các mô hình trồng trọt, chăn nuôi từ các nguồn vốn khác, hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật để nhân dân sớm ổn định và phát triển sản xuất.
Tổ chức quyết toán các dự án thành phần, gắn với việc thực hiện quyết toán các điểm tái định cư để rút kinh nghiệm nhằm tiến hành nhân diện công tác quyết toán các khu, điểm tái định cư.
5. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phát triển văn hóa - xã hội, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội còn nhiều phức tạp, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, khoa học công nghệ... theo hướng ngân sách nhà nước tiếp tục đầu tư và tăng tỷ trọng đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đào tạo đội ngũ cán bộ; giải quyết cơ chế chính sách ưu đãi, nhất là về đất đai, thuế, vốn tín dụng để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch; từng bước xây dựng cơ chế quản lý, tăng cường phân cấp, trao quyền tự chủ cho các cơ sở công lập để thúc đẩy đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, tự trang trải chi phí hoạt động và nâng cao thu nhập.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện theo Quyết định 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Quan tâm đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ và tăng cường cán bộ cho tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân; thường xuyên thanh tra, kiểm tra tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đẩy nhanh tiến độ chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên để đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các nhà trường. Đổi mới và nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học, gắn với việc tăng cường thực hiện cơ chế luân chuyển giáo viên cho các vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng còn nhiều khó khăn. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả cuộc vận động "hai không" trong toàn ngành giáo dục.
Khẩn trương tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 05 huyện: Mường La, Sốp Cộp, Phù Yên, Bắc Yên, Quỳnh Nhai theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ để sớm triển khai đầu tư cho các huyện xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết khó khăn, tạo sự chuyển biến trong đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân các huyện nghèo.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội như: chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách khác; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt, nhà ở cho hộ nghèo; hỗ trợ thu nhập cho người lao động có thu nhập thấp, người bị thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra; triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho người lao động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm thất nghiệp.
Rà soát, nắm tình hình mất việc làm của lao động địa phương. Hỗ trợ vay vốn từ chương trình mục tiêu giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy trong học sinh, sinh viên và tầng lớp thanh thiếu niên. Tổ chức đợt cao điểm ra quân phòng chống ma túy ở những địa bàn trọng điểm. Ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma túy từ nước ngoài thẩm lậu qua biên giới vào địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác dạy nghề, hỗ trợ kinh phí tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Xây dựng xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có ma túy gắn với phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Tuyên truyền, vận động nhân dân không trồng cây thuốc phiện, gắn với việc triển khai có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết, hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất, góp phần ngăn chặn việc tái trồng cây thuốc phiện; đồng thời kiên quyết xử lý đối với các trường hợp tái trồng cây thuốc phiện. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, ổn định sản xuất và đời sống cho nhân dân ở các xã và bản đặc biệt khó khăn, tiến tới định canh, định cư bền vững.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Luật Giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung); Luật Giao thông đường thủy. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
6. Tăng cường hoạt động đối ngoại, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Thực hiện tốt đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Đặc biệt, đẩy mạnh thực hiện các chương trình hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, kết hợp ngoại giao trong an ninh chính trị với ngoại giao kinh tế nhằm tăng cường hơn nữa tình đoàn kết gắn bó trong xây dựng và phát triển kinh tế, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mỗi bên.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược và các chương trình, quy hoạch, kế hoạch về quốc phòng, an ninh. Nắm bắt, nhận định đúng và kịp thời tình hình để chủ động xử lý hiệu quả các tình huống, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức trách nhiệm của công dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật, cũng như ý thức đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các loại án hình sự, dân sự, hành chính, các đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân.
7. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Tăng cường năng lực điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp, tính trách nhiệm và minh bạch của các cơ quan công quyền, pháp quyền. Tiếp tục phân cấp mạnh cho các cấp chính quyền cơ sở gắn với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chức năng đã được phân công, phân cấp.
Xây dựng đề án tổng thể về tổ chức, biên chế theo hướng từng bước tinh giản biên chế trong các cơ quan Nhà nước, tăng biên chế cho cấp huyện và cấp xã gắn với lộ trình phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản giữa các cấp chính quyền địa phương; xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp Nhà nước cho các sở ngành và cấp huyện, bảo đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong phân bổ chi tiêu biên chế Nhà nước hàng năm.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách hiện hành cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ; luân chuyển cán bộ, tăng cường cán bộ cho cấp cơ sở.
Thực hiện có hiệu quả mô hình “một cửa” và “một cửa liên thông”, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm thiểu các loại văn bản, giấy tờ không cần thiết, công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục và mẫu hóa các loại giấy tờ cần thiết.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt cần thực hiện đồng bộ việc trao đổi thông tin, điều hành, chỉ đạo ở các cấp, các ngành thông qua hệ thống thư điện tử; tiếp tục xây dựng và đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý sử dụng tài sản công, xây dựng đề án trình HĐND tỉnh quyết định phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện sắp xếp lại nhà khách của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Tăng cường thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc triển khai thực hiện hiệu quả giai đoạn “làm theo” của cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
8. Tăng cường vai trò giám sát của HĐND các cấp, các tổ chức đoàn thể: HĐND các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy vai trò giám sát, phối hợp chặt chẽ với chính quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chính quyền các cấp triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
2. HĐND giao Thường trực, các Ban và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết; đồng thời phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 12 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |