cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Phê duyệt Đề án “ Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2015” (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 17-07-2009
  • Ngày có hiệu lực: 27-07-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 15-08-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 29-07-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1826 ngày (5 năm 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-07-2014, Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Phê duyệt Đề án “ Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2015” (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 17/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về Chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2009/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 17 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

Sau khi xem xét Tờ trình số 76/TTr-UBND ngày 1 tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2015”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “ Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2015” với các nội dung sau:

1. Mục tiêu

Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống y tế, phấn đấu đến năm 2015 đạt được: 8,0 bác sỹ/vạn dân; 0,7 dược sỹ Đại học/vạn dân; 25 % cử nhân điều dưỡng/tổng số cán bộ; 25% cử nhân y tế cộng đồng/ tổng số cán bộ; tỷ lệ cán bộ Đại học được đào tạo sau Đại học (Tiến sỹ, Thạc sỹ, Chuyên khoa và Dược) đạt trên 40%; đào tạo bồi dưỡng 100% cán bộ y tế xã và nhân viên y tế thôn bản; tiến tới đào tạo nhân viên y tế thôn bản có trình độ Trung cấp Y.

2. Phạm vi áp dụng

Nghị quyết này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và học sinh được đào tạo, tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực y tế của tỉnh.

3. Đối tượng, cơ chế chính sách

3.1. Đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ, chuyên khoa I, chuyên khoa II. Đối tượng là cán bộ y tế có trình độ Đại học đang làm việc tại các cơ sở y tế được cử đi đào tạo trên Đại học. Cơ chế chính sách hỗ trợ, thực hiện theo Quyết định số 20/2008/QĐ -UBND ngày 4/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về sửa đổi bổ sung Quyết định số 1338/2007/QĐ-UBND ngày 5/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái.

3.2. Đào tạo bác sỹ, dược sỹ Đại học hệ chính quy. Đối tượng là những học sinh đã trúng tuyển vào các trường Đại học Y, Dược chính quy, có nguyện vọng sau khi tốt nghiệp trở về công tác lâu dài tại tỉnh Yên Bái. Cơ chế chính sách: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% học phí trong thời gian đào tạo.

3.3. Đào tạo bác sỹ, dược sỹ Đại học hệ cử tuyển. Đối tượng đào tạo là học sinh dân tộc ít người và học sinh các xã vùng đặc biệt khó khăn. Cơ chế chính sách thực hiện theo Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

3.4. Đào tạo bác sỹ hệ liên kết: Đối tượng đào tạo là học sinh thi Đại học khối A,B, có nguyện vọng được đào tạo trình độ Đại học Y, Dược và cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ về tỉnh công tác từ 5 năm trở lên. Cơ chế chính sách: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo cho đối tượng thuộc diện gia đình chính sách, dân tộc thiểu số, hộ nghèo; các đối tượng còn lại đóng góp 100% kinh phí đào tạo.

3.5. Đào tạo bác sỹ, dược sỹ Đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân y tế công cộng hệ chuyên tu. Đối tượng là y sỹ, dược sỹ có trình độ Trung cấp đang làm việc tại các cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã được cử đi đào tạo trình độ Đại học, có cam kết sau khi tốt nghiệp trở lại công tác tại nơi đơn vị cử đi học. Cơ chế chính sách: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo cho đối tượng ở vùng đặc biệt khó khăn; các đối tượng còn lại Ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo.

3.6. Đào tạo y sỹ tuyến xã và trường học: Đối tượng là cán bộ, học sinh được đào tạo tại trường Trung học Y tế. Cơ chế chính sách Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo cho đối tượng thuộc diện gia đình chính sách, vùng đặc biệt khó khăn và cán bộ chuyên trách dân số xã được cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, có cam kết sau khi học xong trở lại công tác tại nơi đơn vị cử đi học. Các đối tượng còn lại đóng góp 100% kinh phí đào tạo.

3.7. Đào tạo nhân viên y tế thôn bản lồng ghép với cộng tác viên dân số. Cơ chế chính sách: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo và sinh hoạt phí cho học sinh, với mức 0,5 triệu đồng/học sinh/tháng, với điều kiện, người đi học cam kết sau khi học xong trở lại thôn bản nơi đơn vị cử đi học

4. Quản lý và sử dụng cán bộ

4.1. Các cơ quan quản lý cán bộ phải xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với sử dụng cán bộ sau đào tạo theo yêu cầu của chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường công tác quản lý sinh viên trong thời gian đào tạo và tổ chức thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ cho học sinh.

4.2. Những đối tượng được cử đi đào tạo theo Nghị quyết này, phải cam kết trở về địa phương công tác theo sự phân công của cơ quan quản lý, nếu không thực hiện đúng cam kết, phải chịu trách nhiệm xử lý theo quy định; phải bồi thường đầy đủ các khoản kinh phí được tỉnh hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.

5. Kinh phí

Căn cứ vào chỉ tiêu, số lượng đào tạo hàng năm, UBND trình HĐND tỉnh bố trí Ngân sách địa phương và Ngân sách sự nghiệp y tế để đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Đề án.

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 15 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc