Nghị quyết số 13/2009/NQ-HĐND ngày 10/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về phân bổ vốn Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 10-07-2009
- Ngày có hiệu lực: 20-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-09-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 799 ngày (2 năm 2 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-09-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2009/NQ-HĐND | Long Xuyên, ngày 10 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN BỔ VỐN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 14
(Từ ngày 08 đến ngày 10/7/2009)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
Căn cứ Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
Sau khi xem xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất cho các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành tiêu chí và định mức phân bổ vốn Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, với các nội dung như sau:
1. Tiêu chí phân bổ vốn dự án:
a) Đối tượng:
- Các xã thuộc ngân sách Trung ương đầu tư:
+ Huyện Tri Tôn: xã Lạc Quới, xã Vĩnh Gia.
+ Huyện Tịnh Biên: xã Nhơn Hưng, xã An Phú, xã An Nông.
+ Huyện An Phú: xã Quốc Thái, xã Phú Hữu, xã Phú Hội.
+ Huyện Tân Châu: xã Phú Lộc.
+ Thị xã Châu Đốc: xã Vĩnh Tế.
- Các xã thuộc ngân sách tỉnh đầu tư:
+ Huyện Tri Tôn: xã Núi Tô.
+ Huyện Tịnh Biên: xã Văn Giáo.
b) Tiêu chí phân bổ vốn:
Tiêu chí xét, phân bổ vốn dựa trên tỷ lệ hộ nghèo, vị trí địa lý, diện tích, số hộ nghèo, điều kiện đặc thù của từng xã, đảm bảo ưu tiên hỗ trợ cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; thứ tự xét ưu tiên dựa trên các tiêu chí cụ thể như sau:
- Xã miền núi thuộc 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống.
- Xã mới bổ sung vào diện đầu tư của Chương trình.
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, số hộ nghèo còn nhiều; ưu tiên cho xã có nhiều hộ nghèo là người dân tộc Khmer, Chăm.
- Xã có diện tích sản xuất nông nghiệp nhỏ; diện tích sản xuất bình quân trên đầu người thấp.
- Xã vùng sâu, xa các trung tâm hành chính; điều kiện đi lại khó khăn.
2. Nội dung hỗ trợ và định mức hỗ trợ:
a) Nội dung hỗ trợ của dự án:
Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư; hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất cho hộ nghèo; hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất nông, lâm thủy sản, cụ thể như sau: Kỹ thuật trồng lúa chất lượng cao; kỹ thuật trồng lúa nàng nhen; kỹ thuật chọn tạo giống lúa; kỹ thuật trồng nấm rơm; kỹ thuật trồng rau màu; kỹ thuật trồng đậu phộng; kỹ thuật chăn nuôi bò; kỹ thuật chăn nuôi heo; kỹ thuật nuôi thủy sản; kỹ thuật nuôi gia cầm; kỹ năng quản lý kinh tế hộ gia đình.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất lúa chất lượng cao (3 giảm - 3 tăng); mô hình chọn tạo giống; mô hình trồng nấm rơm; mô hình trồng màu; mô hình trồng đậu phộng; mô hình nuôi lươn; mô hình trồng tre lấy măng; mô hình trồng nấm bào ngư.
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất cho hộ nghèo: hỗ trợ giống lúa chất lượng cao; hỗ trợ giống đậu phộng; hỗ trợ giống mè; hỗ trợ giống heo thịt; hỗ trợ giống bò; hỗ trợ giống gia cầm (gà, vịt).
- Hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, máy sấy lúa, máy gặt xếp dãy, máy xới tay, máy bơm nước, máy phun thuốc bảo vệ thực vật, bình phun thuốc bảo vệ thực vật, công cụ gieo hàng.
b) Đối tượng, định mức hỗ trợ:
Đối tượng hỗ trợ và định mức hỗ trợ thực hiện theo Thông tư hướng số 12/2009/TT-BNN ngày 6/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 -2010. Năm 2009 áp dụng theo Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 25/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Đầu vụ sản xuất hoặc 06 tháng một lần, căn cứ vào thông báo giá của Sở Tài chính và yêu cầu thực tế sản xuất của nông dân, hộ nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh hạng mục của dự án và định mức hỗ trợ cho sát với tình hình thực tế.
3. Thời gian thực hiện:
- Năm 2009: áp dụng đối với các xã được quy định tại khoản 1, điều 1 của Nghị quyết này;
- Năm 2010: căn cứ danh sách xã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào diện đầu tư trong năm 2010.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |