cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/06/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Để sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 794/2009/NQ-UBTVQH12
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
  • Ngày ban hành: 22-06-2009
  • Ngày có hiệu lực: 01-07-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-12-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-12-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2738 ngày (7 năm 6 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-12-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-12-2016, Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/06/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Để sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 29/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI  
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 794/2009/NQ-UBTVQH12

Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 1003/2006/NQ-UBTVQH11 NGÀY 03 THÁNG 3 NĂM 2006

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ Luật kiểm toán nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 388/TTr-KTNN ngày 28/4/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Báo cáo thẩm tra số 808/BC-UBTCNS12 ngày 11/5/2009 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:

1. Căn cứ vào kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán hàng năm, Kiểm toán Nhà nước được trích 2% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị, bao gồm:

a. Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã nộp ngân sách nhà nước;

b. Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước;

c. Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã xử lý giảm chi, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau.

2. Kho bạc Nhà nước xác nhận các khoản tăng thu ngân sách nhà nước, các khoản chi ngân sách sai chế độ đã nộp ngân sách nhà nước và các khoản chi ngân sách sai chế độ đã giảm chi, giảm thanh toán trong ngân sách năm sau của các cơ quan, đơn vị thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

3. Kiểm toán Nhà nước sử dụng số kinh phí 2% để chi cho các nội dung sau:

a. Chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước không vượt quá 0,8 lần lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, vượt khung và phụ cấp nghề nghiệp;

b. Số kinh phí còn lại sau khi chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động của ngành.

4. Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xác nhận làm căn cứ tính 2% cho Kiểm toán Nhà nước. Hàng năm, Tổng Kiểm toán Nhà nước báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội phương án phân bổ và sử dụng số kinh phí trên.

Điều 2. Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước quy định tại Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; số tiền do kiểm toán phát hiện và kiến nghị qua kiểm toán Ngân sách nhà nước từ năm 2007 được áp dụng theo Nghị quyết này. Những quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 trái với Nghị quyết này được bãi bỏ.

 

 

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Phú Trọng