cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 13/02/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về tổng kết Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; bổ sung giải pháp tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2009-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 13-02-2009
  • Ngày có hiệu lực: 23-02-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1243 ngày (3 năm 4 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-07-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-07-2012, Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 13/02/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về tổng kết Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; bổ sung giải pháp tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2009-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 10/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về kết thúc thực hiện một số Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành giai đoạn 2005-2010”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2009/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 13 tháng 02 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TỔNG KẾT DỰ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO; BỔ SUNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2009-2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tổng kết Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và báo cáo sơ kết 3 năm (2006-2008) thực hiện công tác giảm nghèo;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về tổng kết Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo

1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với kết quả thực hiện Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Báo cáo số 304/BC-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và đồng ý kết thúc việc thực hiện phần III - Nghị quyết số 46/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đến năm 2008.

Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao sự nỗ lực của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong tỉnh đã cùng với chính quyền thực hiện vượt chỉ tiêu về xây dựng nhà ở cho hộ chính sách và hộ nghèo theo phần III - Nghị quyết số 46/2005/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, góp phần to lớn cho công tác giảm nghèo ở Bến Tre trong 03 năm (2006, 2007 và 2008).

2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

Trong khi chờ Đề án nêu trên được phê duyệt, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiếp tục hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo chương trình đã đề ra cho năm 2009.

Điều 2. Về công tác giảm nghèo giai đoạn 2009-2010

1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với kết quả thực hiện công tác giảm nghèo 3 năm 2006-2008 theo Báo cáo số 303/BC-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao thành quả của công tác giảm nghèo trong 3 năm qua, đồng thời cũng lưu ý Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có giải pháp để khắc phục những hạn chế và thiếu sót trong thời gian tới.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất mục tiêu và bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2009-2010 như sau:

a) Về mục tiêu:

- Phấn đấu bình quân mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%;

- Phấn đấu thực hiện hoàn thành chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo (thực hiện 3.800 căn).

b) Giải pháp thực hiện:

Tiếp tục thực hiện toàn diện và đồng bộ các chính sách đối với hộ nghèo, kết hợp với việc hướng dẫn, động viên hộ nghèo tự vươn lên để thoát nghèo một cách bền vững. Trong đó, lưu ý những biện pháp như sau:

- Tiếp tục rà soát thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi dưỡng tập trung theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; không để sót đối tượng bảo trợ xã hội không được hưởng trợ cấp.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về giáo dục, dạy nghề, các chính sách về an sinh xã hội đối với người nghèo. Mua bảo hiểm y tế cho toàn bộ người nghèo, vận động và hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế.

- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của 48 Câu lạc bộ công tác giảm nghèo và nhân rộng mô hình này trong toàn tỉnh.

- Tiếp tục tập trung hỗ trợ 8 xã xây dựng điểm và triển khai rộng thêm 3 xã của 3 huyện là An Đức (Ba Tri), Phú Vang (Bình Đại) và Mỹ An (Thạnh Phú). Đồng thời hỗ trợ các địa phương xây dựng mô hình “Ấp điểm” và “Hộ điển hình” trong công tác giảm nghèo.

- Nhân rộng mô hình họp mặt người nghèo ra toàn tỉnh, ít nhất mỗi xã, thị trấn phải tổ chức họp mặt người nghèo 1 lần/năm để trao đổi thông tin, nghe ý kiến của người nghèo, từ đó nắm bắt nhu cầu thực tế để có giải pháp hỗ trợ thích hợp.

- Tập trung công tác thông tin, tư vấn nhằm vận động người nghèo tham gia học nghề, tìm việc làm và tham gia xuất khẩu lao động. Tiếp tục mở các lớp dạy nghề, truyền nghề gắn với giải quyết việc làm cho người nghèo tại địa phương.

- Tiếp tục thực hiện các dự án nâng cao năng lực, truyền thông, trợ giúp pháp lý cho người nghèo và giám sát đánh giá theo Thông tư liên tịch số 102/ 2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

- Tập trung rà soát nhu cầu và điều kiện sản xuất của hộ nghèo để đầu tư vốn vay gắn với công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư và hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật sản xuất theo mô hình dự án dành riêng cho người nghèo.

- Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo.

- Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận, các đoàn thể và các hội quần chúng trong công tác giảm nghèo và thực hiện các chương trình hỗ trợ cho người nghèo.

- Củng cố, nâng cao nhận thức và hoạt động thực tiễn cho Ban Chỉ đạo công tác giảm nghèo ở cơ sở.

- Tổ chức rút kinh nghiệm, chấn chỉnh việc bình nghị hộ nghèo đảm bảo chuẩn xác, công khai, dân chủ.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 13 tháng 02 năm 2009 và có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua ./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be