Nghị quyết số 63/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu văn bản: 63/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Ngày ban hành: 16-12-2008
- Ngày có hiệu lực: 26-12-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4011 ngày (10 năm 12 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-12-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2008/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 3412/TTr-UBND ngày 27/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, như sau:
1. Đối tượng nộp phí và đối tượng không phải nộp phí xây dựng:
a) Đối tượng nộp phí xây dựng là các chủ đầu tư, chủ hộ xây dựng, cải tạo các công trình trên địa bàn tỉnh nằm trong vùng quy hoạch theo quy định của Nhà nước để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, văn phòng, trụ sở làm việc hoặc sản xuất, kinh doanh.
b) Đối tượng không phải nộp phí xây dựng:
- Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng (bao gồm các công trình quốc phòng, an ninh và trụ sở làm việc của cơ quan quân đội, cơ quan công an); các công trình thuộc bí mật Nhà nước;
- Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình tôn giáo; xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em;
- Các trường hợp thuộc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định không thu phí.
2. Mức thu phí xây dựng và số tiền phí xây dựng phải nộp:
a) Mức thu phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) như sau:
TT | Mục đích sử dụng của công trình xây dựng | Mức thu phí xây dựng (% trên chi phí XD công trình) | |
1 | Nhà để ở (trừ xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê) |
| |
a | Địa bàn thành phố Quảng Ngãi | 0,3 | |
b | Địa bàn các huyện đồng bằng | 0,2 | |
c | Địa bàn các huyện miền núi, hải đảo | 0,15 | |
2 | Văn phòng, trụ sở làm việc | Địa bàn TP Quảng Ngãi | Các địa bàn khác |
a | Công trình thuộc nhóm A | 0,3 | 0,2 |
b | Công trình thuộc nhóm B, nhóm C | 0,4 | 0,3 |
3 | Sản xuất, kinh doanh (kể cả xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, văn phòng cho thuê) |
|
|
a | Công trình thuộc nhóm A | 0,4 | 0,3 |
b | Công trình thuộc nhóm B, nhóm C | 0,5 | 0,4 |
Nhóm của công trình (A, B, C) được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Số tiền phí xây dựng phải nộp đối với một công trình bằng chi phí xây dựng công trình nhân (x) với mức thu phí xây dựng.
Trường hợp công trình sử dụng nhiều mục đích khác nhau thì phí xây dựng là tổng các phí xây dựng tính theo từng mục đích sử dụng; nếu không xác định được riêng từng mục đích sử dụng thì tính chung cả công trình theo mục đích sử dụng có mức thu phí cao nhất.
c) Chi phí xây dựng công trình để tính thu phí xây dựng không bao gồm chi phí thiết bị; được xác định theo tổng mức đầu tư xây dựng công trình ở bước thiết kế cơ sở, dự toán hoặc tổng dự toán xây dựng công trình ở bước thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc giá trị quyết toán của công trình.
Đối với công trình không có dự toán thì chi phí xây dựng công trình được xác định bằng tổng diện tích sàn xây dựng (tính bằng m2) nhân (x) với đơn giá xây dựng hiện hành (tại thời điểm cấp phép xây dựng) do UBND tỉnh quy định.
Tổng diện tích sàn xây dựng của công trình gồm nhiều tầng là diện tích sàn xây dựng của các tầng cộng lại.
3. Đơn vị thu phí xây dựng:
a) Sở Xây dựng: thu phí xây dựng đối với các công trình được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và những trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: thu phí xây dựng đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và những trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã: thu phí xây dựng đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thu phí xây dựng đối với:
- Những công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất;
- Những công trình không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, nhóm C;
- Các dự án nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) triển khai đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất sau khi đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thời điểm thu phí xây dựng:
Đơn vị được giao thu phí xây dựng thực hiện thu phí xây dựng tại thời điểm sau:
a) Trước khi giao giấy phép xây dựng hoặc giao hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công cho chủ đầu tư, chủ hộ xây dựng.
b) Đối với các dự án nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) khi dự án triển khai đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất.
5. Tổ chức thu nộp, quản lý, sử dụng phí xây dựng:
Đơn vị thu phí được để lại 10% số tiền phí xây dựng thu được để chi cho công tác thu phí, số tiền còn lại (90%) nộp ngân sách nhà nước.
Việc quản lý, sử dụng số tiền phí xây dựng thu được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 10/12/2008.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 07/2004/NQ-HĐNDK10 ngày 24/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X - kỳ họp thứ 2 về việc ban hành phí xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi./.
| CHỦ TỊCH |