cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 31/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 15-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 22-12-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-07-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1671 ngày (4 năm 7 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-07-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-07-2013, Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 16/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2008/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 15 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29-11-2005;

Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06-5-2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở toàn quốc đến năm 2020;

Trên cơ sở Tờ trình số: 206/TTr-UBND ngày 03-12-2008 của UBND tỉnh về chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung sau:

1. Mục tiêu phát triển nhà ở đô thị:

a) Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân.

b) Xây dựng và phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng hiện đại, văn minh, có bản sắc riêng theo quy hoạch đô thị của tỉnh đến năm 2020.

c) Đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa để tăng diện tích nhà ở bình quân đồng thời nâng cao chất lượng nhà ở.

d) Mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

a) Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích bình quân nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 là 17m2/người và đến năm 2020 là 22m2/người; chất lượng nhà ở đô thị đạt tiêu chuẩn quốc gia.

b) Ưu tiên phát triển nhà ở chung cư tại các dự án, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ nhà chung cư đạt từ 5% - 7% diện tích nhà ở đô thị.

c) Nâng cao tỷ trọng nhà ở kiên cố, giảm tỷ trọng nhà ở bán kiên cố, nhà đơn sơ; đến năm 2010 đạt tỷ lệ 55% nhà ở kiên cố và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 80% nhà ở kiên cố tại các khu vực đô thị.

d) Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích bình quân nhà ở cho công nhân khu công nghiệp đến năm 2010 là 8m2/người và đến năm 2020 là 12m2/người.

e) Để đáp ứng nhu cầu nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến 2020 thì nhu cầu về đất xây dựng nhà ở đến năm 2010 là 74,9ha và đến năm 2020 là 399,4ha.

3. Phương hướng phát triển nhà ở đô thị đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:

a) Xây dựng nhà ở phải phù hợp quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phát triển các khu đô thị mới mang tính tổng thể bao gồm cả xây mới và cải tạo nâng cấp các khu vực dân cư làng xóm liền kề.

b) Phát triển nhà ở theo mô hình đô thị tập trung, tránh tình trạng nhà ở và không gian đô thị chỉ phát triển bám theo các trục giao thông, đặc biệt là quốc lộ, tỉnh lộ.

c) Ưu tiên phát triển nhà ở chung cư, phát triển nhà ở theo dự án, xây dựng khu đô thị mới đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng và dịch vụ thương mại, phù hợp với quy định của Luật nhà ở.

d) Tập trung cải tạo nâng cấp các công trình công cộng, trồng cây xanh cải tạo cảnh quan cho các khu phố cũ; xây mới các sân chơi, sân luyện tập thể dục thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho các khu dân cư; xây dựng hạ tầng các khu nhà ở tái định cư và dịch vụ phục vụ xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn.

4. Các giải pháp chủ yếu:

a) Đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng đô thị, đảm bảo tính đồng bộ, tạo cơ sở để kêu gọi đầu tư và làm tiền đề cho công tác quản lý và phát triển nhà ở, thực hiện quản lý xây dựng đô thị theo quy định.

b) Ưu tiên đầu tư hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển nhà ở, đầu tư trước về hạ tầng kỹ thuật đô thị đặc biệt là hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, kết hợp với chỉnh trang bộ mặt đô thị để thu hút đầu tư.

c) Hạn chế việc giao đất làm nhà ở cho hộ gia đình xây dựng nhà ở riêng lẻ, thúc đẩy công tác phát triển nhà ở theo dự án để sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, dành quỹ đất phát triển nhà ở chung cư cao tầng theo hướng hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thế giới nhằm nâng cao chất lượng nhà ở và góp phần phát triển đô thị văn minh, bền vững.

d) Kết hợp với cải tạo các khu chung cư, khu tập thể cũ đã xuống cấp và chăm lo nhà ở cho người nghèo, các đối tượng thu nhập thấp đặc biệt là công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung đảm bảo phù hợp với nhu cầu sinh hoạt và khả năng thu nhập của từng đối tượng.

e) Kiện toàn bộ máy, nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới, tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực nhà ở.

f) Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình nhà ở và quỹ phát triển nhà ở của tỉnh.

g) Xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chính sách phát triển các dự án phát triển hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện nghị quyết.

- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị Quyết.

Nghị quyết này đã đ­ược HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trịnh Đình Dũng