cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 34/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 15-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 25-12-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2225 ngày (6 năm 1 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2015, Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 34/2008/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 15 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, NGƯỜI NGHÈO, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ THUỘC VÙNG KHÓ KHĂN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10-01-2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05-02-2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05-3-2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11-01-2008 của Uỷ Ban Dân tộc về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II;
Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 204/TTr-UBND ngày 2-12-2008 về việc quy định một số chính sách hỗ trợ đối với xã thuộc vùng khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn và hộ nghèo, người nghèo ở xã thuộc vùng khó khăn đến năm 2010, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá – Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã 135, xã thuộc vùng khó khăn, xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên như sau:

1. Đối tượng hỗ trợ:

- Các xã thuộc chương trình 135, xã thuộc vùng khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn. (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Uỷ Ban dân tộc).

- Các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên (theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 8-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010).

- Hộ nghèo, người nghèo theo tiêu chí hiện hành (Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 8-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Mục đích và Nguyên tắc hỗ trợ:

- Xây dựng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.

- Hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, người nghèo để phát triển sản xuất, học nghề, chuyển đổi nghề và xuất khẩu lao động.

- Kinh phí hỗ trợ trên địa bàn nào thì được đầu tư trực tiếp trên địa bàn đó.

- Hỗ trợ một khoá đào tạo đối với người học nghề, chuyển đổi nghề và xuất khẩu lao động.

Điều 2. Mức hỗ trợ:

1. Đối với các xã 135, xã thuộc vùng khó khăn, xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên, thôn đặc biệt khó khăn.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể, giao UBND tỉnh lập các đề án nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân ở những xã, thôn thuộc Nghị quyết này.

2. Đối với hộ nghèo, người nghèo.

2.1 Hỗ trợ lãi suất cho vay: Hộ nghèo vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất được hỗ trợ 100% lãi suất hàng tháng. Hộ nghèo được tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận các nguồn vốn vay.

2.2.Hỗ trợ đào tạo nghề:

- Hỗ trợ 100% học phí học nghề theo số tháng thực học tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại cho người học nghề/1 tháng bằng 50% mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

2.3. Hỗ trợ xuất khẩu lao động:

- Ngưòi nghèo đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được hỗ trợ học ngoại ngữ, giáo dục định hướng mức 1.000.000 đồng/người.

- Hỗ trợ 100% lãi suất cho vay hàng tháng và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 30 triệu đồng.

3. Các đối tượng được hỗ trợ tại điểm 2 điều 2 thì sẽ không được hỗ trợ theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 của HĐND tỉnh về chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm giai đoạn 2007 – 2010.

Điều 3. Tổ chức thực hiện.

- UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh cụ thể số lượng các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên, theo khoản 2, mục 1, Điều 1 trước khi quyết định.

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả với HĐND tỉnh.

- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.

- Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 12-12-2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

 

 

CHỦ TỊCH




Trịnh Đình Dũng