Nghị quyết số 29/2008/NQ-HĐND ngày 09/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 29/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 09-12-2008
- Ngày có hiệu lực: 19-12-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-07-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 577 ngày (1 năm 7 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-07-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2008/NQ-HĐND | Sóc Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường; Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí bảo vệ môi trường và Thông tư liên tịch số 70/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kinh phí hoạt động của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường và kinh phí thực hiện hợp đồng lao động theo Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 40/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Tờ trình số 40/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (chi tiết theo biểu đính kèm).
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng căn cứ quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường tại Điều 1 Nghị quyết này để ban hành Quyết định triển khai thực hiện cụ thể.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân, tỉnh Sóc Trăng theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
1. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường cấp tỉnh:
- Chi hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý (bao gồm cả mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi trường); chi cho việc xây dựng, thực hiện các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Chi khảo sát, điều tra thu thập, cập nhật và lưu trữ số liệu về môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường tổng hợp, dự báo diễn biến chất lượng môi trường hàng năm và 5 năm; điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Chi điều tra, nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
- Chi cho các hoạt động xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong tỉnh, kể cả hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường;
- Chi lập báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược; xây dựng và thẩm định lập dự án, đề án sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Chi hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại quy mô cấp tỉnh; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; hỗ trợ mua sắm các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải;
- Chi hỗ trợ xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do tỉnh quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
- Chi hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện theo danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Chi cho việc ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi trường; điều tra, khảo sát, đánh giá và bảo tồn các giống loài động vật, thực vật, vi sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ thuộc thẩm quyền của tỉnh; chi cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, vùng đất ngập nước;
- Chi xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng;
- Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường: tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường áp dụng trong các khu dân cư, đô thị và doanh nghiệp;
- Chi hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Chi hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường; vốn đối ứng đối với các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;
- Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong thực hiện công tác bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Chi hỗ trợ Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh (nếu có);
- Chi các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện):
- Chi khảo sát, điều tra thu thập, cập nhật và lưu trữ số liệu về môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến chất lượng môi trường hàng năm và 5 năm; điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn huyện;
- Chi điều tra nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường;
- Chi các hoạt động xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn huyện, kể cả hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường;
- Chi xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng;
- Chi lập báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất; xây dựng quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và thẩm định các dự án, đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
- Chi hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; hỗ trợ mua sắm các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải;
- Chi hỗ trợ xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do huyện quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
- Chi thực hiện các dự án cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường các kênh rạch, hệ thống thoát nước tại các xã, phường, thị trấn hiện đang bị ô nhiễm;
- Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường: tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường áp dụng trong các khu dân cư, đô thị và doanh nghiệp;
- Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện;
- Chi hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành về bảo vệ môi trường; vốn đối ứng đối với các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;
- Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong thực hiện công tác bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Chi thực hiện công tác cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường (bao gồm chi phí kiểm tra hiện trường, chi phí lấy mẫu, chi phí lấy ý kiến chuyên gia hoặc tổ chức Hội đồng thẩm định nếu cần thiết);
- Chi thực hiện hợp đồng lao động phục vụ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện theo quy định tại khoản 3, Điều 7 Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và điểm a, khoản 3, mục II Thông tư liên tịch số 70/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chi lập dự toán thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính;
- Chi các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
- Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường trên địa bàn xã quản lý;
- Chi hoạt động kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
- Chi thực hiện công tác cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân cấp huyện;
- Chi hoạt động thu gom, xử lý rác thải thông thường quy mô cấp xã;
- Chi xây dựng và thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường trên địa bàn xã quản lý;
- Chi thực hiện hợp đồng lao động phục vụ công tác bảo vệ môi trường cấp xã theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và điểm b, khoản 3, mục II Thông tư liên tịch số 70/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chi lập dự toán thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính;
- Chi các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân huyện giao.