cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND ngày 25/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Chấp thuận đề án tổ chức lại sản xuất và bố trí lại dân cư khu vực rừng tràm (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 25-07-2008
  • Ngày có hiệu lực: 04-08-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-02-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3111 ngày (8 năm 6 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-02-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-02-2017, Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND ngày 25/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Chấp thuận đề án tổ chức lại sản xuất và bố trí lại dân cư khu vực rừng tràm (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2016”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2008/NQ-HĐND

Cà Mau, ngày 25 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

CHẤP THUẬN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT VÀ BỐ TRÍ LẠI DÂN CƯ KHU VỰC RỪNG TRÀM TỈNH CÀ MAU.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 12

(Từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 7 năm 2008)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;

Xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 21/7/2008 của UBND tỉnh Cà Mau về việc xin thông qua Đề án Tổ chức lại sản xuất và bố trí lại dân cư khu vực rừng tràm tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 08/BC-VHXH ngày 21/7/2008 của Ban Văn hóa-Xã hội HĐND tỉnh;

Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 12 đã thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chấp thuận Đề án Tổ chức lại sản xuất và bố trí lại dân cư khu vực rừng tràm tỉnh Cà Mau với những nội dung như sau:

1. Mục tiêu:

Nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quy hoạch các cụm, tuyến dân cư tập trung ở những nơi có điều kiện phát triển sản xuất, gắn với đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ việc sắp xếp định canh, định cư cho các hộ dân sống phân tán trong lâm phần rừng tràm; tạo quỹ đất tập trung để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và thực hiện chính sách đất đai cho hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không có đất sản xuất theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm từng bước ổn định và phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

2. Nguyên tắc:

- Thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

- Đảm bảo giữ ổn định diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp rừng tràm và tỷ lệ giữa diện tích rừng với diện tích sản xuất nông – ngư kết hợp theo quy định của Nhà nước.

- Đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, hợp lý và hợp pháp.

- Cấp đất ở và đất nông nghiệp cho các hộ dân phải đảm bảo liền canh, liền cư và có điều kiện thuận lợi để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Hộ dân hiện sống ở khu vực nào sẽ ưu tiên sắp xếp ổn định tại khu vực đó, khi quỹ đất dôi dư mới chuyển các hộ dân ở nơi khác đến, hạn chế tình trạng gây xáo trộn dân cư.

- Đảm bảo tính đồng thuận cao trong nội bộ nhân dân khi tổ chức lại sản xuất và bố trí lại dân cư khu vực rừng tràm.

3. Đối tượng và quy mô giao đất:

- Hộ dân đang trực tiếp sản xuất trên diện tích đất rừng nhận khoán: Được cấp không quá 02 ha đất/hộ.

- Hộ dân nghèo và hộ chính sách có nhu cầu, có lao động, nhưng không đất sản xuất, hiện đang cư trú trong lâm phần rừng tràm: Được xét cấp không quá 01 ha đất/hộ.

- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, có nhu cầu, có lao động, nhưng không có đất sản xuất: Được xét cấp không quá 01 ha đất/hộ.

4. Chính sách:

- Việc thu hồi đất và giao đất cho người dân trong khu vực rừng tràm phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế, công trình cấp nước sinh hoạt…) ở các tuyến quy hoạch dân cư để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.

5. Thời gian thực hiện: Từ năm 2008 đến năm 2015.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh tiếp thu ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để tiếp tục hoàn chỉnh đề án, trình cấp thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khoá VII, kỳ họp thứ 12, thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2008.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp –PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP); (đã ký)
- TT. Tỉnh uỷ;
- UBND tỉnh;
- BTT. Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện UM,TVT;
- Lưu VP.

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Bình