Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 25/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Thông qua Quy định nội dung và mức chi công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Đắk Nông (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 08/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Ngày ban hành: 25-07-2008
- Ngày có hiệu lực: 27-07-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-05-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1404 ngày (3 năm 10 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-05-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2008/NQ-HĐND | Gia Nghĩa, ngày 25 tháng 07 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 1161/TTr-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2008 về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy định nội dung và mức chi công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 14/BC-KTNS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định nội dung và mức chi công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp với các nội dung sau:
I. Nội dung chi:
1. Công tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chi tổ chức các cuộc họp xét duyệt chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
2. Công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
- Chi xây dựng đề cương.
- Chi công tác điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung dự thảo.
- Chi hợp đồng nghiên cứu, soạn thảo (nếu có).
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo.
- Chi tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chi cho công tác thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
4. Chi cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo: nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không do Ủy ban nhân dân trình.
5. Chi cho công tác xây dựng văn bản góp ý kiến của Công chức Tư pháp - Hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 mục I Điều này là các khoản chi hỗ trợ đặc thù cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Những chi phí cần thiết khác, bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (như chế độ công tác phí, chi phí cho hội nghị, làm ngoài giờ, in ấn, mua hồ sơ tài liệu kỹ thuật...) vẫn thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
II. Mức chi cụ thể:
1. Chi xây dựng đề cương nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Xây dựng đề cương nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh là: 300.000 đồng/đề cương;
b) Xây dựng đề cương nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện là: 200.000 đồng/đề cương;
c) Xây dựng đề cương nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã là: 100.000 đồng/đề cương.
2. Công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh là: 2.000.000 đồng/dự thảo. Đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh là: 1.500.000 đồng/dự thảo;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện là: 1.500.000 đồng/dự thảo. Đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện là: 1.000.000 đồng/dự thảo;
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã là: 1.000.000 đồng/dự thảo. Đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã là: 500.000 đồng/dự thảo.
3. Mức chi cho báo cáo thẩm tra, thẩm định; góp ý vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý của công chức Hộ tịch - Tư pháp cấp xã:
a) Báo cáo thẩm tra dự thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh là: 200.000 đồng/báo cáo thẩm tra; báo cáo thẩm tra nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp huyện là: 150.000 đồng/báo cáo thẩm tra;
b) Báo cáo thẩm định dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là: 200.000 đồng/báo cáo thẩm định; báo cáo thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị Ủy ban nhân dân cấp huyện là: 150.000 đồng/báo cáo thẩm định;
c) Góp ý dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không do Ủy ban nhân dân tỉnh trình là: 100.000 đồng/báo cáo góp ý; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện là: 100.000 đồng/báo cáo góp ý; góp ý của công chức Hộ tịch - Tư pháp cấp xã đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị Ủy ban nhân dân cấp xã là: 100.000 đồng/báo cáo góp ý.
4. Mức chi cho cá nhân tham gia hội thảo xây dựng văn bản:
a) Các thành viên tham gia hội thảo lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh 50.000 đồng/người/buổi;
b) Các thành viên tham gia hội thảo: góp ý, thẩm định, thẩm tra dự thảo 50.000 đồng/người/buổi.
5. Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật: Thủ trưởng cơ quan soạn thảo căn cứ vào nội dung văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng văn bản pháp quy và tổng mức chi dự trù cho việc xây dựng văn bản để quyết định thành phần, số lượng đối tượng cần lấy ý kiến góp ý dự thảo.
a) Phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến là: 20.000 đồng/phiếu.
b) Công tác tổng hợp và xây dựng văn bản tổng hợp tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo là: 100.000 đồng/bản tổng hợp.
6. Tổng mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Mục II Điều này như sau:
a) Đối với nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản; nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định Ủy ban nhân dân cấp huyện tối đa không quá 3.000.000 đồng/văn bản; nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định Ủy ban nhân dân cấp xã tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản.
Đối với văn bản có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, phạm vi cần lấy ý kiến góp ý dự thảo rộng: tối đa không quá 7.000.000 đồng/văn bản của cấp tỉnh; tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản của cấp huyện; tối đa không quá 3.000.000 đồng/văn bản của cấp xã.
b) Đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân: Tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh; tối đa không quá 1.500.000 đồng/văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tối đa không quá 1.000.000 đồng/văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Nguồn kinh phí chi cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí cùng với dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với cấp tỉnh, còn đối với cấp huyện thì giao cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Hàng năm, các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các quy định tại Nghị quyết này lập dự kiến kế hoạch xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cùng cấp; đồng thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp; thẩm định, thẩm tra vào dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, tổ chức mình gửi cơ quan tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng nội dung và mức chi theo quy định của Nghị quyết này và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính ngân sách.
Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến cơ quan tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
Đối với kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2008: Giao cho Ủy ban nhân dân các cấp bổ sung kinh phí theo đề nghị của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2008.
| CHỦ TỊCH |