cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 26/2008/NQ-HĐND ngày 23/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 26/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 23-07-2008
  • Ngày có hiệu lực: 02-08-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1230 ngày (3 năm 4 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-12-2011, Nghị quyết số 26/2008/NQ-HĐND ngày 23/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 26/2008/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 23 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HAI HUYỆN TRẠM TẤU VÀ MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2008-2010.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1314/TTr-UBND ngày 2 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị phê duyệt quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giai đoạn 2008-2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010:

1. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực hiện dự án đo đạc đất đai, xác định thực trạng rừng, lập hồ sơ bản đồ địa chính chi tiết, lập phương án và tổ chức thực hiện giao đất, giao rừng bao gồm đất canh tác nương rẫy, đất rừng sản xuất và giao rừng phòng hộ, khoanh nuôi tái sinh cho hộ dân, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản đối với huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hỗ trợ kinh phí triển khai quy hoạch đất cấp xã, bố trí sử dụng đất sản xuất vào mục đích công cộng (xây dựng trường học, trạm xá, trụ sở, công trình đường, thuỷ lợi, điện…). Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/1xã.

3. Hỗ trợ thêm 2 triệu đồng/1ha cho diện tích ruộng khai hoang mới hoặc chuyển nhượng đất sản xuất từ các hộ có nhiều đất nông nghiệp cho hộ thiếu đất sản xuất.

4. Hỗ trợ thêm 50.000 đồng/1ha/1năm cho các hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

5. Hỗ trợ cho dự án trồng thử nghiệm cỏ Guatemala cho mỗi huyện với diện tích không quá 10 ha, mức hỗ trợ 12.500.000 đồng/1ha (Đối với các dự án, các hộ gia đình đã được hỗ trợ từ các chính sách, các dự án trước thì không được hỗ trợ của chính sách này).

6. Hỗ trợ đầu tư mua và lắp đặt thiết bị chế biến chè xanh theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với thời gian sản xuất trên địa bàn từ 5 năm trở lên, được hỗ trợ 25 triệu đồng/1 bộ.

7. Hỗ trợ làm đường liên thôn, bản với bề rộng nền đường từ 2m đến 2,5 m, mức hỗ trợ là 30 triệu đồng/1km.

8. Hỗ trợ cho học sinh là người dân tộc thiểu số đi học trung cấp nông lâm nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học ở các cơ sở đào tạo tại tỉnh Yên Bái, mức hỗ trợ tiền ăn tương đương 15kg gạo/1học sinh/1tháng và được hỗ trợ tiền học phí và tiền nhà ở ký túc xá trong thời gian thực tế đi học.

9. Hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số đi học các trường cao đẳng, đại học trong cả nước (Trừ đối tượng học sinh học hệ cử tuyển), mức hỗ trợ 300.000 đồng/1học sinh/1 tháng trong thời gian thực tế đi học.

10. Hỗ trợ huyện Trạm Tấu 300 triệu đồng, huyện Mù Cang Chải 200 triệu đồng cho công tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, thôn giai đoạn 2008-2010.

11. Cán bộ, công chức ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện xuống tăng cường có thời hạn tại huyện, tại xã từ 3 năm đến 5 năm; được giữ nguyên biên chế ở nơi chuyển đi, được hỗ trợ thêm một lần (lần đầu) là 2 triệu đồng ngoài quy định của nhà nước hiện hành và được huyện, xã bố trí chỗ ở.

12. Bố trí đủ thú y viên cơ sở cho toàn bộ các xã thuộc hai huyện; Thú y viên cơ sở được chi trả tiền công bằng hệ số 1,1 mức tiền lương tối thiểu hiện hành và được đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong thời gian hợp đồng.

13. Bác sỹ được luân chuyển về xã công tác 3 năm đối với nữ, 5 năm đối với nam; hết thời hạn luân chuyển được chuyển về nơi làm việc cũ hoặc tạo điều kiện thuyên chuyển theo nguyện vọng khác (nếu có); mức hỗ trợ một lần (lần đầu) là 10 triệu đồng.

14. Cán bộ được trưng tập tham gia các hoạt động kiểm tra, giám sát, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội và an ninh-quốc phòng tại xã, được hỗ trợ thêm 10.000 đồng/1ngày nếu thời gian trưng tập dưới 30 ngày, 7000 đồng/1ngày nếu thời gian trưng tập trên 30 ngày.

15. Hỗ trợ mỗi huyện 50 triệu đồng/1năm để tổ chức các hoạt động chống tái trồng cây thuốc phiện.

16. Tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước và nhà đầu tư mà có hoạt động xúc tiến đầu tư, môi giới và kêu gọi được dự án đầu tư theo danh mục các dự án ưu tiên của tỉnh có mức vốn đầu tư trên 1 triệu USD vào địa bàn huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, được tỉnh hỗ trợ thêm chi phí hoạt động xúc tiến đầu tư, mức hỗ trợ thêm là 50 riệu đồng/1dự án.

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện nghị quyết này.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI, kỳ họp thứ 12 thông qua.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- T.T Tỉnh uỷ (Báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh Yên Bái;
- Thường trực HĐND; UBND; UB.MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chánh VP, Phó VP;
- Lưu: HC- BKT&NS.

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc