cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2008/NQ-HĐND7
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 22-07-2008
  • Ngày có hiệu lực: 01-09-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-07-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 693 ngày (1 năm 10 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-07-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-07-2010, Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/07/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình Dương, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương và tiếp khách trong nước”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 13/2008/NQ-HĐND7

Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII – KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1509/TTr-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Báo cáo thẩm tra số 27/BC-HĐND-KTNS ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Ban Kinh tế – Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam theo Quy định này.

2. Chi tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:

a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:

- Chi tặng hoa: tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C. Mức chi tặng hoa tối đa 150.000 đồng/người.

- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.

b) Tiêu chuẩn xe ô tô:

- Khách hạng đặc biệt: sử dụng xe lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;

- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/xe, riêng trường hợp phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe; đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;

- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;

Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.

c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:

- Đoàn là khách hạng đặc biệt: mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt;

- Đoàn là khách hạng A: mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng) như sau:

+ Trưởng đoàn: mức tối đa 3.000.000 đồng/người/ngày;

+ Phó đoàn và đoàn viên: mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày.

- Đoàn là khách hạng B: mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng) như sau:

+ Trưởng đoàn: mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;

+ Phó đoàn và đoàn viên: mức tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày.

- Đoàn là khách hạng C: mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng) như sau:

+ Trưởng đoàn: mức tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;

+ Phó đoàn và đoàn viên: mức tối đa 900.000 đồng/người/ngày.

- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.

Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định nêu trên.

Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.

d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối):

- Khách hạng đặc biệt: do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

- Đoàn là khách hạng A: mức tối đa 600.000 đồng/ngày/người;

- Đoàn là khách hạng B: mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;

- Đoàn là khách hạng C: mức tối đa 300.000 đồng/ngày/người;

- Khách mời quốc tế khác: mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người.

Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.

Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.

đ) Tổ chức chiêu đãi:

- Khách hạng đặc biệt: do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

- Đối với khách từ hạng A, hạng B: mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều này;

- Khách hạng C: không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà. Mức chi tối đa không vượt quá 300.000 đồng/người.

- Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.

e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:

- Khách hạng đặc biệt: do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

- Đoàn là khách hạng A: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);

- Đoàn là khách hạng B: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);

- Đoàn là khách hạng C: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).

Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.

f) Chi dịch thuật:

- Dịch viết: mức chi từ 50.000 đồng/trang đến 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ).

- Dịch nói:

+ Dịch nói thông thường: mức tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người, làm việc 8 tiếng;

+ Dịch đuổi: mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người, làm việc 8 tiếng.

Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch thuật phục vụ đón khách.

g) Chi văn hóa, văn nghệ, tặng phẩm:

Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:

- Chi văn hóa, văn nghệ:

+ Đối với khách hạng đặc biệt: do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

+ Đối với khách hạng A, B, C: tùy trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc một lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.

- Chi về tặng phẩm: tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:

+ Đối với khách hạng đặc biệt: do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

+ Đối với khách hạng A: trưởng đoàn, mức tối đa không quá 400.000 đồng/người; các đại biểu khác, mức tối đa không quá 250.000 đồng/người;

+ Đối với khách hạng B, C: trưởng đoàn, mức tối đa không quá 300.000 đồng/người; các đại biểu khác, mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.

Trong một số trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng phẩm đối với khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên thì thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản.

h) Đi công tác địa phương và cơ sở:

Trường hợp cần thiết phải đưa đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:

- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ, khoản 2, Điều này.

- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều này.

i) Chi đưa khách đi tham quan:

Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn. Việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, khoản 2, Điều này.

k) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:

Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, khoản 2, Điều này. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều này.

3. Chi tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc ăn, ở; Việt Nam chi các khoản lễ tân, chi phí đi lại trong nước

a) Đối với khách đặc biệt: do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.

b) Đối với khách hạng A, B, C:

Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời một bữa cơm thân mật.

Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, b, đ, e, khoản 2, Điều này.

Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i, khoản 2, Điều này.

Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được chi đón tiếp như quy định tại điểm e, khoản 2, Điều này.

c) Đối với các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam:

Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, mức chi tối đa không quá 500.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía Việt Nam), chi mua tặng phẩm cho khách mức chi tối đa không quá 350.000 đồng/người.

4. Chi tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí

Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm e, khoản 2, Điều này.

5. Chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam

a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:

- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 2, Điều này.

- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều này.

- Đối với các khoản chi khác như: chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:

Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, b, c, d, e, khoản 2, Điều này để thực hiện.

c) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:

Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.

d) Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế:

Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.

Điều 2. Quy định chế độ chi tiếp khách trong nước như sau

1. Đối tượng áp dụng: các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp trong trường hợp cần thiết tiếp khách phải thực hiện chế độ chi tiếp khách trong nước theo quy định này.

a) Tiếp khách của các cơ quan, đơn vị:

- Đối với khách đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị: được chi tiền nước uống, mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.

- Chi mời cơm thân mật:

Đối với một số trường hợp cần thiết thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phép tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách đến thăm và làm việc tại các cơ quan, đơn vị như: các đoàn khách Trung ương, đoàn khách các tỉnh, các đồng chí lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; bà con người dân tộc ít người; già làng, trưởng bản và các trường hợp đặc biệt khác (với số lượng các đoàn khách 5 người trở xuống và thời gian làm việc 2 ngày trở xuống). Căn cứ vào dự toán kinh phí được giao hàng năm (nguồn kinh phí tự chủ) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được quyền quyết định chi tiếp khách và phải công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị. Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/buổi/người.

- Trong trường hợp Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được lãnh đạo cấp tỉnh (Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) cho phép tiếp đón các đoàn khách đến thăm và làm việc tại các cơ quan, đơn vị (với số lượng các đoàn khách trên 5 người và thời gian làm việc trên 2 ngày) như sau:

+ Đoàn khách các tỉnh do cán bộ lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương là trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại cơ quan, đơn vị;

+ Đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương là trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại cơ quan, đơn vị;

+ Đoàn công tác của các cơ quan Trung ương đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị;

+ Đoàn Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người, đoàn khách già làng, trưởng bản...;

+ Các trường hợp cần thiết khác.

Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/buổi/người (không tiếp ăn sáng).

b) Tiếp khách của lãnh đạo tỉnh (Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân) Việc tổ chức, đón tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp tỉnh (Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) đối với các trường hợp như sau:

- Đoàn khách trong tỉnh:

+ Đoàn khách đến dự các ngày lễ lớn của tỉnh như: ngày Tết Dương lịch, Tết Cổ truyền, kỷ niệm ngày Giải phóng Miền Nam 30/4, kỷ niệm ngày Thương binh liệt sĩ 27/7, kỷ niệm ngày Quốc khánh 2/9...;

+ Các trường hợp cần thiết khác.

Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/buổi/người (không tiếp ăn sáng).

- Đoàn khách các tỉnh và các cơ quan Trung ương:

+ Đoàn khách các tỉnh do cán bộ lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh;

+ Đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp Bộ và các cơ quan ngang Bộ là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh;

+ Đoàn công tác của các cơ quan Trung ương đến làm việc tại Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000 đồng/buổi/người (không tiếp ăn sáng).

- Đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại tỉnh:

Trong trường hợp các đồng chí lãnh đạo tỉnh tiếp đón và làm việc với đoàn khách các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp trình Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và kinh phí tiếp đón.

Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh:

1. Ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chi tiêu tiếp khách trong nước và tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định pháp luật.

2. Thời gian thực hiện: kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2008.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Vũ Minh Sang