cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 26/06/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Về quy định mức chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 113/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Ngày ban hành: 26-06-2008
  • Ngày có hiệu lực: 06-07-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1616 ngày (4 năm 5 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-12-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-12-2012, Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 26/06/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Về quy định mức chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 98/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Hủy bỏ một số nội dung Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND, 80/2012/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 113/2008/NQ-HĐND”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2008/NQ-HĐND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 26 tháng 6 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Sau khi xem xét Tờ trình số 20/Tr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn nội dung chi, mức chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và Ngân sách Hội dông nhân dân tỉnh và ý kiến các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất quy định mức chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp như sau:

1-Mức chi:

Đơn vị tính: đồng/văn bản

STT

Nội dung

Mức chi

Ghi chú

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Cấp xã

Văn bản phức tạp

Văn bản không phức tạp

Văn bản phức tạp

Văn bản không phức tạp

Văn bản phức tạp

Văn bản không phức tạp

1

Chi xây dựng đề cương.

500.000

300.000

300.000

200.000

200.000

150.000

 

2

Chi soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2.000.000

1.000.000

1.000.000

600.000

600.000

350.000

 

3

Chi soạn thảo báo cáo thẩm định, thẩm tra.

200.000

100.000

120.000

60.000

 

 

cấp xã không chi mục này

4

Chi soạn thảo báo cáo góp ý; báo cáo chỉnh lý; báo cáo tiếp thu giải trình ý kiến đóng góp.

100.000

60.000

80.000

40.000

40.000

30.000

 

5

Chi cho cá nhân tham gia các cuộc hội thảo; phục vụ: công tác lập dự kiến chương trình XD Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh; soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự thảo.

- Người chủ trì: 100.000 đ/buổi.

- Người tham dự 50.000 đ/buổi

 

 

Cấp huyện, xã không chi mục này

Riêng các khoản chi: chi điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản; các khoản chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật căn cứ tình hình thực tế để quyết định đối với từng mức cụ thể.

2- Khung mức chi tối đa đối với từng loại văn bản:

Kinh phí chi cho từng văn bản được căn cứ theo quy định của Nghị quyết này và căn cứ văn bản được soạn thảo trong thực tế để chi cho phù hợp, nhưng tổng mức kinh phí để thực hiện không được vượt mức chi tại khoản 1 điều này và không vượt quá khung tối đa quy định dưới đây:

- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh:

+ Dự thảo văn bản phức tạp: Mức chi tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản (năm triệu đồng/văn bản);

+ Dự thảo văn bản không phức tạp: Mức chi tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản (hai triệu đồng/văn bản).

- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cấp huyện:

+ Dự thảo văn bản phức tạp: Mức chi tối đa không quá 3.000.000 đồng/văn bản (ba triệu đồng/văn bản);

+ Dự thảo văn bản không phức tạp: Mức chi tối đa không quá 1.000.000 đồng/văn bản (một triệu đồng/văn bản).

- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cấp xã:

+ Dự thảo văn bản phức tạp: Mức chi tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản ( hai triệu đồng/văn bản);

+ Dự thảo văn bản không phức tạp: Mức chi tối đa không quá 700.000 đồng/văn bản (bảy trăm ngàn đồng/văn bản).

Những nội dung còn lại thực hiện đúng theo Thông tư liên tịch 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Liên bộ Tư Pháp, Tài Chính.

Điều 2. Kinh phí chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách và được quản lý theo đúng quy định của pháp luật.

Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thực hiện.

Điều 3. Thường trực Hội dồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2008./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Minh Đoàn