cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 206/2008/NQ-HĐND ngày 09/04/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Về giải pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 140/2007/NQ-HĐND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 206/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 09-04-2008
  • Ngày có hiệu lực: 19-04-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1560 ngày (4 năm 3 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-07-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-07-2012, Nghị quyết số 206/2008/NQ-HĐND ngày 09/04/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Về giải pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 140/2007/NQ-HĐND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1582/QĐ-UBND ngày 27/07/2012 Công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 206/2008/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 09 tháng 4 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 140/2007/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị quyết số 140/2007/NQ-HĐND ngày 12/6/2007 của HĐND tỉnh khóa XII về phương án, giải pháp quản lý, thanh toán vốn đầu tư XDCB còn thiếu của ngân sách tỉnh đến tháng 5 năm 2007;

Xét Báo cáo số 44/BC-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh về kết quả rà soát các dự án và phương án giải quyết những vướng mắc trong quản lý đầu tư XDCB theo tinh thần Nghị quyết số 140/2007/NQ-HĐND ngày 12/6/2007 của HĐND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 334/BC-KTNS ngày 6/4/2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua một số giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 140/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:

1. Đối với 13 dự án còn nợ vốn đối ứng (biểu chi tiết 01) giải quyết như sau

- 04 dự án sử dụng vốn ODA do Chính phủ vay và tỉnh được thụ hưởng (Dự án nâng cao năng lực sản xuất chương trình và mở rộng phát sóng truyền hình đài PT-TH tỉnh; khu xử lý chất thải rắn thị xã Sơn La; thuỷ lợi sử dụng vốn AFD của pháp; thiết bị y tế Bệnh viện đa khoa tỉnh): Căn cứ vào kế hoạch vốn hàng năm cân đối đủ vốn đối ứng để đảm bảo thực hiện dự án theo tiến độ.

- 04 dự án của các bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh (Dự án Quốc lộ 279; Quốc lộ 6; Quốc lộ 4G; Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên): Hàng năm tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ ngành và cân đối vốn để bố trí vốn đầu tư đảm bảo thực hiện dự án theo tiến độ.

- 05 dự án thuộc các Chương trình mục tiêu do các bộ ngành hỗ trợ thực hiện (Dự án Trường TH Chiềng Ngàm- Thuận Châu; phòng chống HIV/AIDS; hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ người nghèo; hỗ trợ phát triển y tế dự phòng; góp phần cải thiện dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ sinh sản): Hàng năm ngân sách tỉnh cân đối vốn đối ứng để thực hiện, theo hướng ưu tiên sử dụng vốn ngân sách chi cho các chương trình mục tiêu để cân đối vốn đối ứng.

2. Đối với 10 công trình còn nợ vốn đền bù giải phóng mặt bằng do không có trong tổng mức đầu tư (tổng số tiền: 3,6628 tỷ đồng): Giao cho các chủ đầu tư lập phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung hạng mục đền bù, giải phóng mặt bằng vào tổng mức đầu tư của công trình và phân cấp thẩm quyền thanh toán, như sau:

- Ngân sách cấp tỉnh thanh toán cho 7 công trình với số tiền là 3.213,8 triệu đồng (Biểu chi tiết số 2a) và sẽ xem xét phân bổ trong kế hoạch vốn dự phòng năm 2008 để thanh toán cho 6 dự án. Riêng công trình thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài sẽ bố trí thanh toán sau khi đã giải trình các nội dung còn vướng mắc.

- Ngân sách cấp huyện thanh toán cho 3 dự án với số tiền 449 triệu đồng; trong nguồn vốn năm 2008 do các huyện quản lý, nếu không cân đối được trong năm 2008 thi năm 2009 phải bố trí vốn thanh toán dứt điểm (Biểu chi tiết số 2b).

3. Tạm dừng đầu tư và không đầu tư đối với 11 công trình với tổng mức đầu tư 374,029 tỷ đồng, trong đó

- Tạm dừng đầu tư đối 03 công trình dở dang, tổng mức đầu tư 237,537 tỷ đồng, tổng dự toán 226,643 tỷ đồng, khối lượng hoàn thành 72,318 tỷ đồng, vốn đã thanh toán 24,870 tỷ đồng để tổ chức nghiệm thu, bố trí nguồn vốn thanh toán đủ khối lượng đã hoàn thành và tiến hành lập phương án phân kỳ đầu tư trình HĐND tỉnh xem xét quyết định (Biểu chi tiết số 3a).

- Để lại đầu tư sau năm 2010: 03 công trình HĐND tỉnh đã quyết nghị đầu tư, tổng mức đầu tư 100 tỷ đồng(Biểu chi tiết số 3b).

- Dừng không đầu tư: 5 công trình UBND tỉnh đã Quyết định đầu tư, tổng mức đầu tư: 21,492 tỷ đồng (Biểu chi tiết số 3c).

4. Tiếp tục đầu tư 150 công trình đầu tư dở dang và phân cấp thanh toán vốn đầu tư cho ngân sách các cấp, như sau

- Cấp tỉnh 111 công trình tổng mức đầu tư 1.558,138 tỷ đồng, tổng dự toán 1.296,645 tỷ đồng, tổng vốn đã phân bổ đến năm 2008 là 506,249 tỷ đồng (Biểu chi tiết số 4a).

- Cấp huyện 30 công trình tổng mức đầu tư 29,025 tỷ đồng, tổng dự toán 25,074 tỷ đồng, tổng vốn đã phân bổ đến năm 2008 là 17,993 tỷ đồng(Biểu chi tiết số 4b).

- Cân đối bằng nguồn vốn khác (Vốn tái định cư thuỷ điện Sơn La; Vốn ODA (JBIC); Huy động vốn của DN; Trái phiếu CP; Vốn hỗ trợ theo mục tiêu cụ thể của Trung ương) cho 09 công trình tổng mức đầu tư 464,253 tỷ đồng, tổng dự toán 455,218 tỷ đồng, tổng vốn đã phân bổ đến năm 2008 là 79,336 tỷ đồng (Biểu chi tiết số 4c).

5. Tiếp tục hoàn chỉnh thủ tục đầu tư đối với 41 công trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền thống nhất đầu tư để cân đối nguồn và huy động vốn thực hiện đầu tư, trong đó:

- 27 dự án UBND tỉnh đã quyết định đầu tư, tổng mức đầu tư 513,655 tỷ đồng, đã phân bổ vốn trong năm 2007 và 2008 là 45,426 tỷ đồng (biểu chi tiết 5a).

- 14 Dự án HĐND tỉnh đã quyết nghị đầu tư, tổng mức đầu tư 1.196,461 tỷ đồng, đã phân bổ vốn trong năm 2007 và 2008 là 83,991 tỷ đồng (biểu chi tiết 5b).

6. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức tổng thầu FPC và BT (Biểu chi tiết số 06): Giao cho UBND tỉnh tiến hành nghiệm thu khối lượng hoàn thành của các dự án đã thực hiện theo phương thức FPC và BT để cân đối vốn thanh toán và thanh lý hợp đồng. Trên cơ sở đó xây dựng phương án chuyển hình thức thực hiện dự án từ hình thức FPC và BT sang hình thức đấu thầu đối với các dự án phải tiếp tục đầu tư để phát huy hiệu quả, tạm dừng các dự án có hiệu quả thấp trình Thường trực và các ban HĐND tỉnh thẩm tra cho ý kiến trước khi tổ chức thực hiện và báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10.

7. Đối với 7 dự án cần xác minh làm rõ (Dự án Thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài; Dự án Trung tâm Thủy sản khu vực Tây Bắc; Dự án Thủy lợi tưới ẩm Chờ Lồng; Dự án thoát lũ Chiềng La; Dự án thủy lợi Suối Sập; Dự án thuỷ lợi tưới ẩm Nong Cại- Bon Phặng- Thuận Châu; Dự án Khu du lịch Rừng Thông bản Áng), giao UBND tỉnh:

- Thành lập Hội đồng nghiệm thu, đánh giá phần khối lượng đã hoàn thành, trên cơ sở đó đề xuất phương án thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, xem xét trách nhiệm của các đơn vị có liên quan để xử lý và đề xuất phương án quản lý khai thác công trình sau đầu tư báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10 xem xét cho ý kiến trước khi tổ chức thực hiện đối với 02 dự án: Dự án Thủy lợi tưới ẩm Chờ Lồng; Dự án Khu du lịch Rừng Thông bản Áng.

- Tổ chức thanh tra lại (hoặc điều tra) để làm rõ nguyên nhân, quy rõ trách nhiệm đối với đơn vị tư vấn, cơ quan thẩm định, chủ đầu tư, nhà thầu trên cơ sở đó trình cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm và báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10 đối với 03 dự án: Dự án Trung tâm Thủy sản khu vực Tây Bắc; Dự án thoát lũ Chiềng La; Dự án Thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài.

- Thành lập tổ tư vấn giúp UBND tỉnh: Xác định rõ tổng số vốn đầu tư tăng thêm do mở rộng, nâng cấp kênh cung cấp nước và hạng mục phát sinh liên quan, trên cơ sở đó xây dựng phương án thu hồi, quản lý, sử dụng số vốn thu hồi và phương án quản lý công trình thuỷ lợi Suối Sập. Từ kết quả đề xuất của tổ tư vấn UBND tỉnh lập tờ trình chậm nhất là ngày 30/6/2008 để trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến trước khi tổ chức thực hiện.

8. Giao UBND tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh các dự án trên nguyên tắc tuân thủ đúng các quy định hiện hành tại Luật Xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 03/2005/TT-BXD ngày 25/01/2008, Thông tư số 05/2008/TT-BXD ngày 22/02/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình và Hướng dẫn điều chỉnh giá, vật liệu hợp đồng xây dựng do biến đổi giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng, theo hướng sau:

- Đối với các dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do giá cả, nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng biến đổi tăng: UBND tỉnh quyết định điều chỉnh và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất về kết quả điều chỉnh các dự án để xem xét cân đối nguồn vốn đầu tư.

- Đối với các dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do các nguyên nhân khác như: tăng quy mô, thay đổi nhiệm vụ thiết kế, phát sinh khối lượng, bổ sung hạng mục, cần điều chỉnh thiết kế cơ sở...UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho chủ trương điều chỉnh trước khi quyết định điều chỉnh và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất về kết quả điều chỉnh các dự án.

9. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

Điều 2: Hiệu lực thi hành. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã được các kỳ họp HĐND tỉnh thông qua, nhất là Nghị quyết số 140/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết này.

2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban TV Quốc hội, Chính phủ;
- UB KT QH, UB TC-NS QH; Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- VPQH, VPCP, VP CT nước,UBDT;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- LĐ, CV VPTU, VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Tứ (0,1 b), 203b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN