cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 02/04/2008 Về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 02-04-2008
  • Ngày có hiệu lực: 12-04-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1342 ngày (3 năm 8 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-12-2011, Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 02/04/2008 Về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2008/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 02 tháng 4 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2008-2010.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 450/TTr-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010, nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010.

1. Chính sách đầu tư, hỗ trợ đối với vùng đặc biệt khó khăn:

Hỗ trợ cho các hộ nông dân thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thuộc chương trình 135 giai đoạn II và các thôn đặc biệt khó khăn ở các xã vùng II theo các quyết định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc.

a) Hỗ trợ giống cây trồng nông nghiệp: Hỗ trợ 100% giá giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng cao, giống ngô lai, giống cây công nghiệp ngắn ngày đậu tương, lạc, theo số diện tích được phê duyệt.

b) Hỗ trợ phát triển chăn nuôi:

- Hỗ trợ 100% lượng vắcxin tiêm phòng cho đàn gia súc (4 loại vắcxin cơ bản: Tụ huyết trùng trâu bò, Tụ huyết trùng lợn, Dịch tả lợn và vắcxin Lở mồm long móng) và tiền công tiêm phòng gia súc; mức hỗ trợ 1.000 đồng cho một mũi tiêm trâu, bò và 500 đồng cho một mũi tiêm lợn.

- Đầu tư một lần kinh phí trang bị tủ thuốc thú y (tủ đựng dụng cụ thú y, thuốc…); mức đầu tư: 2,5 triệu đồng/1 tủ/1 xã.

- Hỗ trợ đầu tư mới trồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc, với diện tích trồng cỏ từ 1.000m2 trở lên; mức hỗ trợ: 2,5 triệu đồng/1ha (Đối với các hộ gia đình đã được hỗ trợ từ các chính sách, dự án trước thì không được hỗ trợ theo chính sách tại Nghị quyết này).

- Hỗ trợ kinh phí mua trâu, bò đực giống đạt tiêu chuẩn cho các xã đặc biệt khó khăn; số lượng hỗ trợ 2 con/1 xã (1 con trâu, 1 con bò), căn cứ vào số lượng tổng đàn, số khu chăn nuôi tập trung chưa có trâu, bò đực giống để hỗ trợ thêm theo kế hoạch được phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa đối với bò đực giống là 10 triệu đồng/1con, đối với trâu đực giống là 15 triệu/1con.

c) Hỗ trợ vật tư, thiết bị chế biến phục vụ sản xuất:

- Hỗ trợ lượng phân bón vô cơ cho diện tích sản xuất của các hộ nghèo trong vụ đông xuân trên đất ruộng; mức hỗ trợ tối đa không quá 500.000 đồng/1ha/1vụ.

- Hỗ trợ nilon che mạ vụ đông xuân; mức hỗ trợ 2 năm/1lần.

- Hỗ trợ 100% giá thuốc bảo về thực vật (thuốc sâu, bệnh) cho diện tích bị sâu bệnh gây hại khi có dịch hại xảy ra hoặc khi có nguy cơ xảy ra dịch.

2. Chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung:

Hỗ trợ đối với các tổ chức, các doanh nghiệp, các chủ dự án, các hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản trong vùng quy hoạch phát triển sản xuất hàng hóa tập trung.

a) Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao:

- Hỗ trợ 50% giá giống lúa thuần, lúa lai chất lượng cao cho 1 vụ/1 năm, trong 3 năm liên tục, cho các hộ nông dân tham gia dự án sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trong vùng quy hoạch (các huyện có thể đề nghị hỗ trợ vào vụ xuân hoặc vụ mùa, tuỳ theo cơ cấu sản xuất cụ thể của từng địa phương).

- Hỗ trợ 20-25% giá thiết bị chế biến gạo chất lượng cao cho cơ sở chế biến trong vùng quy hoạch; mức hỗ trợ cụ thể theo từng dự án được phê duyệt, nhưng không quá 100 triệu đồng/1cơ sở chế biến.

- Hỗ trợ kinh phí cho công tác khuyến nông và chỉ đạo sản xuất theo các dự án được phê duyệt; mức hỗ trợ: 50.000 đồng/1ha/1năm.

b) Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất ngô hàng hóa tập trung:

- Hỗ trợ 50% giá giống ngô lai năng suất cao trong 3 vụ liên tục đối với các hộ nông dân tham gia dự án sản xuất ngô hàng hóa trong vùng quy hoạch.

- Hỗ trợ kinh phí cho công tác khuyến nông và chỉ đạo sản xuất theo các dự án được phê duyệt; mức hỗ trợ: 50.000 đồng/1ha/1năm.

c) Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất chè:

Hỗ trợ đối với vùng quy hoạch trong đề án phát triển chè tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010 và dự án trồng chè shan của huyện Văn Chấn.

- Hỗ trợ tiền mua giống cho diện tích trồng mới bằng giống chè lai, chè nhập nội, chè shan; mức hỗ trợ tối đa: 5 triệu đồng/1ha.

- Hỗ trợ phá bỏ diện tích chè già cỗi sang trồng mới bằng giống chè lai, chè nhập nội, chè shan giâm cành; mức hỗ trợ tối đa: 3 triệu đồng/ha.

(Đối với trường hợp vừa phá bỏ diện tích chè già cỗi, vừa trồng mới bằng giống chè lai, chè nhập nội, chè shan trên cùng một đơn vị diện tích nêu ở 2 mục trên thì được hưởng mức hỗ trợ tối đa 8 triệu đồng/1ha)

- Hỗ trợ kinh phí chỉ đạo sản xuất trong 3 năm (1 năm trồng 2 năm chăm sóc) cho ban quản lý dự án phát triển chè của ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải, lâm trường Văn Chấn, lâm trường Lục Yên; mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ kinh phí chỉ đạo sản xuất trong 3 năm (1 năm trồng 2 năm chăm sóc) cho Ban quản lý dự án phát triển chè của các huyện Văn Chấn, huyện Yên Bình, huyện Trấn Yên, huyện Văn Yên và thành phố Yên Bái; mức hỗ trợ: 200.000 đồng/ha (không tính số diện tích mà tỉnh đã hỗ trợ cho Ban quản lý dự án phát triển chè của ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải, lâm trường Văn Chấn, lâm trường Lục Yên; mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha).

- Hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng mới, trồng thay thế cho diện tích thuộc dự án phát triển chè của Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải, lâm trường Văn Chấn, lâm trường Lục Yên, huyện Văn Chấn theo dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức hỗ trợ: 100% lãi suất vốn vay trồng mới, trồng cải tạo thay thế chè trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (36 tháng).

d) Chính sách hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi:

- Hỗ trợ đối với vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi hàng hóa tập trung. Hỗ trợ một lần để xây chuồng trại, mua con giống, mua vắcxin phòng bệnh, xây hầm bioga đối với các dự án, các trang trại mới đầu tư chăn nuôi, đủ điều kiện, chăn nuôi theo phương thức công nghiệp hoặc bán công nghiệp, bằng các loại giống tiến bộ kỹ thuật, chất lượng cao, theo dự án được phê duyệt.

+ Hỗ trợ 30 triệu đồng/1 trại chăn nuôi lợn thịt có quy mô trên 100 con/1lứa; cứ tăng thêm 100 con thì hỗ trợ thêm 10 triệu đồng.

+ Hỗ trợ 30 triệu đồng/1trại chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô trên 20 nái sinh sản.

+ Hỗ trợ 10 triệu đồng/1 trại chăn nuôi gia cầm có quy mô 1.000-2.000 con/1 lứa, hỗ trợ 20 triệu đồng/1 trại có quy mô 2.000-5.000 con/1 lứa, hỗ trợ 30 triệu đồng/1 trại có quy mô trên 5.000 con/1 lứa.

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30 triệu đồng/1 cơ sở giết mổ gia cầm tập trung có công suất trên 200 con/1 ngày, hỗ trợ 50 triệu đồng/1 cơ sở giết mổ gia súc tập trung có công suất trên 30 con/1 ngày.

đ) Chính sách hỗ trợ vùng nuôi trồng thủy sản tập trung:

- Hỗ trợ một lần cho các dự án chuyển đổi diện tích đất nông lâm nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, với diện tích trên 5.000m2 đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc trên 50.000 m2 đối với tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã trong vùng quy hoạch; mức hỗ trợ: 20 triệu đồng/1ha

- Hỗ trợ một lần cho dự án đóng mới lồng bè nuôi trồng thủy sản trong vùng quy hoạch; mức hỗ trợ: 3 triệu đồng/1 lồng (áp dụng với lồng có thể tích nuôi trên 20m3)

- Đầu tư kinh phí mua cá giống thả bổ sung nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn; mức đầu tư 500 triệu/1năm.

e) Chính sách hỗ trợ chăn nuôi và cải tạo đàn bò:

- Hỗ trợ một lần cho dự án trong vùng quy hoạch đầu tư chăn nuôi theo hình thức sản xuất hàng hóa, để xây chuồng trại, mua con giống, mua vắcxin phòng bệnh, trồng cỏ; mức hỗ trợ 30 triệu đồng/1trại chăn nuôi bò có quy mô trên 50 con.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn dẫn tinh viên, tổ chức tuyên truyền phổ cập kỹ thuật cho dân, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển, vật tư kỹ thuật, giữ nguyên mức hỗ trợ tại Quyết định số 383/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

g) Chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất:

Hỗ trợ 100% kinh phí nhập khẩu giống cây lâm nghiệp tiến bộ kỹ thuật trong 3 năm (2008-2010); Khối lượng: 150 kg/1năm.

3. Hỗ trợ kinh phí để bảo vệ phòng hộ:

Hỗ trợ kinh phí để bảo vệ toàn bộ diện tích rừng phòng hộ hiện có với mức 50.000 đồng/ha.

4. Chính sách hỗ trợ khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân, cá nhân đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản: Hàng năm tỉnh bố trí một khoản Ngân sách phù hợp để đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất tại địa phương, phù hợp với quy hoạch, theo các dự án được phê duyệt.

Điều 2. Chính sách được quy định trong nghị quyết này được cân đối bằng nguồn vốn Ngân sách địa phương. Trong quá trình thực hiện nếu Trung ương có ban hành các chính sách trùng với chính sách địa phương với mức hỗ trợ bằng hoặc cao hơn chính sách địa phương thì thực hiện chính sách của Trung ương, không thực hiện chính sách của địa phương. Các chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm, ngư nghiệp không quy định cụ thể trong nghị quyết này được thực hiện theo các chính sách hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nghị quyết này.

Điều 4. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI, kỳ họp thứ 12 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc