cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Sửa đổi mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 24/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 07-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 17-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2044 ngày (5 năm 7 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-07-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-07-2013, Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Sửa đổi mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 14/2013/NQ-HĐND ngày 12/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về mức thu phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2007/NQ-HĐND

Long Xuyên, ngày 07 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 10

(Từ ngày 05 đến ngày 07/12/2007)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 08 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Sau khi xem xét Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung mức thu và sử dụng phí đấu giá; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành việc sửa đổi, bổ sung mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá của tỉnh, như sau:

1. Mức thu phí đấu giá:

a) Đối với việc bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:

- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:

+ Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

STT

Giá trị tài sản bán được

Mức thu

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng

+ Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý theo thỏa thuận do người có tài sản và người bán đấu giá thỏa thuận.

- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

+ Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sàn bán đấu giá, như sau:

Đơn vị: đồng/bộ hồ sơ

STT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Trên 500.000.000 đồng

500.000

+ Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

b) Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.

- Mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất tỉnh chưa ban hành, nhưng tổ chức bán đấu giá được ngân sách nhà nước chi trả phần phí bán đấu giá quyền sử dụng đất bằng với mức phí đấu giá tài sản theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

- Mức thu phí đấu giá đề nghị như sau: đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:

+ Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:

STT

Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

3

Trên 500.000.000 đồng

500.000

+ Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg

STT

Diện tích đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:

a) Việc thu, nộp phí đấu giá:

- Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.

- Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.

- Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí.

b) Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá:

Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản..). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:

- Đơn vị thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định.

- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

- Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc:

+ Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;

+ Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hoá đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không được vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tại Điều 1 Nghị quyết này đúng với quy định hiện hành.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Khiết