cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 33/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về chế độ trợ cấp địa phương đối với cán bộ chuyên trách; phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khóm; chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và cán bộ công tác ở ấp, khóm (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 33/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 07-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 17-12-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-03-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-09-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1380 ngày (3 năm 9 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-09-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-09-2011, Nghị quyết số 33/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về chế độ trợ cấp địa phương đối với cán bộ chuyên trách; phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khóm; chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và cán bộ công tác ở ấp, khóm (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1694/QĐ-UBND ngày 27/09/2011 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2007/NQ-HĐND

Long Xuyên, ngày 07 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH; PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, Ở ẤP, KHÓM; CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ CÔNG TÁC Ở ẤP, KHÓM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 10

(Từ ngày 05 đến ngày 07/12/2007)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

Sau khi xem xét Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về chế độ trợ cấp địa phương đối với cán bộ chuyên trách; phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khóm; chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và cán bộ công tác ở ấp, khóm; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành chế độ trợ cấp địa phương đối với cán bộ chuyên trách; phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khóm; chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và cán bộ công tác ở ấp, khóm với các nội dung sau:

1. Thực hiện chế độ trợ cấp địa phương hằng tháng bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức lương tối thiểu đối với chức danh:

- Bí thư Đảng ủy hưởng 30%;

- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân hưởng 20%;

- Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc hưởng 10%.

2. Chế độ phụ cấp địa phương tính bằng hệ số nhân với mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ như sau:

a) Đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn:

- Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng, Trưởng Ban tuyên giáo hưởng 1,75.

- Cán bộ Văn phòng Đảng ủy, Phó trưởng công an, Phó chỉ huy trưởng quân sự, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ hưởng 1,5.

- Cán bộ Kế hoạch – giao thông - thủy lợi – nông, lâm, ngư nghiệp; cán bộ lao động – Thương binh và xã hội; cán bộ dân số - gia đình và trẻ em; Thủ quỹ, văn thư, lưu trữ; Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh; Cán bộ quản lý Nhà văn hóa hưởng 1,5.

- Phó Chủ tịch các tổ chức Đoàn thể: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Phó Bí thư Đoàn thanh niên hưởng 1,45.

b) Đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm:

- Trưởng khóm (ấp) kiêm Bí thư Chi bộ hưởng 2,0.

- Trưởng khóm, ấp hưởng 1,5.

- Bí thư Chi bộ ấp, khóm hưởng 1,0.

3. Chế độ sinh hoạt phí được tính theo hệ số nhân với mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ như sau:

a) Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn:

- Cán bộ Dân vận, Cán bộ Công đoàn hoặc Chủ tịch Công đoàn hưởng 1,5.

- Ủy viên thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc hưởng 1,45.

- Chiến sĩ lực lượng Công an, quân sự hưởng 1,0.

b) Đối với cán bộ công tác ở ấp, khóm:

- Phó trưởng ấp, khóm hưởng 1,0.

Điều 2. Nghị quyết này hủy bỏ Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc điều chỉnh chế độ trợ cấp, phụ cấp và sinh hoạt phí đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và cán bộ công tác ở ấp, khóm.

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nội dung Điều 1 của Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khoá VII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Khiết