Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 26/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Phê chuẩn chế độ đối với học sinh nội trú dân nuôi; cấp dưỡng, giáo viên quản lý các lớp nội trú dân nuôi; giáo viên mầm non dân lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 26-10-2007
- Ngày có hiệu lực: 29-10-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2245 ngày (6 năm 1 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-12-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 26 tháng 10 năm 2007 |
NGHI QUYẾT
PHÊ CHUẨN CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỌC SINH NỘI TRÚ DÂN NUÔI; CẤP DƯỠNG, GIÁO VIÊN QUẢN LÝ CÁC LỚP NỘI TRÚ DÂN NUÔI; GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ - CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 82/2006/QĐ - TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các Trường phổ thông dân tộc nội trú và Trường dự bị đại học;
Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ - TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 301/2006/QĐ - UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-- UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban Dân tộc công nhận 3 khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
Sau khi xem xét Tờ trình số 81/TTr - UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định chế độ đối với học sinh nội trú dân nuôi, giáo viên quản lý các lớp nội trú dân nuôi; giáo viên mầm non dân lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 39/BC - VHXH ngày 17/10/2007 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn chế độ đối với học sinh nội trú dân nuôi; cấp dưỡng, giáo viên quản lý các lớp nội trú dân nuôi; giáo viên mầm non nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
1.1. Học sinh tiểu học, trung học cơ sở có hộ khẩu thuộc các xã, các thôn bản vùng đặc biệt khó khăn và các xã khu vực II.
1.2. Học sinh người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở nội trú tại trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện theo chỉ tiêu giao hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Giáo viên trực tiếp quản lý học sinh ở nội trú dân nuôi.
1.4. Giáo viên mầm non dân lập ngoài biên chế thuộc các xã khu vực II, các thôn bản vùng 3 thuộc các xã khu vực II và các xã khu vực III.
1.5. Cấp dưỡng các lớp học sinh dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở nội trú tại trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện.
Các đối tượng đang hưởng chế độ theo Quyết định 112/2007/QĐ - TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II thì không hưởng chế độ theo Nghị quyết này.
2. Mức hỗ trợ:
2.1. Học sinh người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở nội trú tại trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện theo chỉ tiêu giao hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh được hỗ trợ học bổng hàng tháng bằng 50% mức học bổng của học sinh dân tộc nội trú theo quy định hiện hành (tính 9 tháng/năm học);
2.2. Học sinh có hộ khẩu thuộc các xã, các thôn bản vùng đặc biệt khó khăn và các xã khu vực II, phải ở nội trú tại trường được hỗ trợ 20.000 đ/1 học sinh/1 tháng thực học;
2.3. Cấp dưỡng cho các lớp học sinh dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở nội trú tại trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện được hỗ trợ tiền công bằng 450.000 đ/1 người/1 tháng (định mức 1 cấp dưỡng/1 lớp);
2.4. Giáo viên trực tiếp quản lý học sinh ở nội trú dân nuôi được hỗ trợ 90.000 đ/1 người/1 tháng;
Trường có từ 10 đến dưới 30 học sinh ở nội trú được bố trí 01 giáo viên quản lý; Trường có từ 30 học sinh ở nội trú trở lên thì cứ tăng thêm 25 học sinh được bố trí thêm 01 giáo viên (tối đa không quá 05 giáo viên quản lý/trường);
2.5. Hỗ trợ giáo viên mầm non dân lập ngoài biên chế:
2.5.1. Giáo viên ở các xã khu vực II được hỗ trợ 300.000 đ/1 người/ tháng (tính 10 tháng/1 năm học);
2.5.2. Giáo viên ở các thôn bản vùng 3 thuộc các xã khu vực II và các xã khu vực III được hỗ trợ 450.000 đ/1 người/1 tháng (tính 10 tháng/1 năm học).
3. Nguồn kinh phí và thời điểm thực hiện
Kinh phí thực hiện các chế độ trên được bố trí từ kinh phí sự nghiệp giáo dục hàng năm.
3.1. Kinh phí chi hỗ trợ cho học sinh các lớp nội trú dân nuôi được sử dụng từ Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, thực hiện phổ cập trung học cơ sở thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục;
3.2. Kinh phí hỗ trợ học bổng, cấp dưỡng cho học sinh người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở nội trú tại trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện; trợ cấp giáo viên quản lý các lớp có học sinh ở nội trú dân nuôi; trợ cấp giáo viên mầm non dân lập được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của sự nghiệp giáo dục.
3.3. Thời điểm thực hiện: Các chế độ trên được thực hiện từ 01/9/2007.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XIII - Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 19/10/2007./.
| CHỦ TỊCH |