cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 17/08/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong tỉnh Trà Vinh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 17-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 27-08-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-08-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 20-07-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-12-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1212 ngày (3 năm 3 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-12-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-12-2010, Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 17/08/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong tỉnh Trà Vinh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 10/2007/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 17 tháng 8 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 19/12/2006 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10/01/2007 của Liên Bộ Tài chính - Tư pháp về hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
Xét Tờ trình số 2160/TTr-UBND ngày 12/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong tỉnh Trà Vinh, như sau:

A. Mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng một số loại phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường

I. Mức thu một số loại phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi

Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi và thu phí.

1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi, theo quy định của pháp luật phải có đề án, báo cáo và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì phải nộp phí thẩm định.

1.2. Mức thu

1.2.1. Thẩm định đề án báo cáo thăm dò, khai thác sử dụng nước dưới đất

- Đề án thiết kế giếng có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm: 200.000 đồng/1 đề án.

- Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 200 đến dưới 500 m3/ngày đêm: 450.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 500 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: 1.100.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 1.000 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: 2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

1.2.2. Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt

- Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất dưới 50 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm: 300.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 đến dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 đến 200 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: 900.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 đến dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 đến dưới 1.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm: 2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 đến 2 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 đến dưới 2.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 đến dưới 50.000 m3/ngày đêm: 4.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

1.2.3. Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi

- Đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm: 300.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 đến dưới 500 m3/ngày đêm: 900.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm: 2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

- Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm: 4.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.

* Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định nêu trên.

2. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất

Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất và thu phí.

2.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có hoạt động thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, theo quy định của pháp luật phải có báo cáo và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì phải nộp phí thẩm định.

2.2. Mức thu

- Báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng dưới 200 m3/ngày đêm: 200.000 đồng/báo cáo.

- Báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng từ 200 đến dưới 500 m3/ngày đêm: 700.000 đồng/báo cáo.

- Báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng từ 500 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: 1.700.000 đồng/báo cáo.

- Báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng từ 1.000 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: 3.000.000 đồng/báo cáo.

* Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định nêu trên.

3. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất

Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định hồ sơ điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

3.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có nhu cầu hành nghề khoan nước dưới đất, theo quy định của pháp luật phải thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất thì phải nộp phí thẩm định theo quy định.

3.2. Mức thu

Thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất: 650.000 đồng/hồ sơ.

Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định nêu trên.

4. Phí thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

Phí thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và thu phí.

4.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật khi lập dự án đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thì phải nộp phí thẩm định theo quy định.

4.2. Mức thu

- Báo cáo Đánh giá tác động môi trường chính thức: 3.000.000 đồng/báo cáo.

- Báo cáo Đánh giá tác động môi trường bổ sung: 1.500.000 đồng/báo cáo.

5. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất

Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất phải thẩm định hồ sơ theo quy định.

5.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Được áp dụng đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

5.2. Mức thu

Cấp quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở khu vực nông thôn (các xã): 100.000 đồng/hồ sơ; khu vực đô thị (các phường, thị trấn): 200.000 đồng/hồ sơ.

Cấp quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức ngoài mục đích làm nhà ở:

- Trường hợp cấp quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất:

+ Diện tích cấp dưới 0,50 ha: 400.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 0,50 ha đến dưới 0,60 ha: 500.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 0,60 ha đến dưới 0,70 ha: 600.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 0,70 ha đến dưới 0,80 ha: 700.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 0,8 ha đến dưới 0,90 ha: 800.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 0,90 ha đến dưới 1,00 ha: 900.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 1,00 ha đến dưới 3,00 ha: 1.000.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 3,00 ha đến dưới 5,00 ha: 1.500.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 5,00 ha đến dưới 7,00 ha: 2.000.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 7,00 ha đến dưới 10,00 ha: 2.500.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 10,00 ha trở lên: 3.000.000 đồng/ hồ sơ.

- Trường hợp cấp quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất:

+ Diện tích cấp dưới 0,50 ha: 1.000.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 0,50 ha đến dưới 1,00 ha: 1.500.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 1,00 ha đến dưới 3,00 ha: 2.000.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 3,00 ha đến dưới 5,00 ha: 2.500.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 5,00 ha đến dưới 7,00 ha: 3.000.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 7,00 ha đến dưới 10,00 ha: 3.500.000 đồng/hồ sơ.

+ Diện tích cấp từ 10,00 ha trở lên: 4.000.000 đồng/ hồ sơ.

6. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai

Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai, nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai bao gồm Phí sử dụng tài liệu đất đai và Phí dịch vụ cung cấp thông tin đất đai.

6.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin đất đai trong qui định của pháp luật thì phải nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu theo quy định. Bao gồm tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin.

Không thu tiền phí đối với các trường hợp sau:

- Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình thì không phải trả tiền sử dụng thông tin;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai thuộc phạm vi quản lý của mình thì không phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin.

6.2. Mức thu

6.2.1. Phí sử dụng tài liệu đất đai

+ Nhóm bản đồ Photo (giấy A0)

- Bản đồ địa giới hành chính 364: 40.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ chuyên đề các loại tỷ lệ: 40.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/500: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/1.000: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/2.000: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/1000; 1/5000: 30.000 đồng/mảnh.

+ Nhóm số liệu (giấy A3)

- Số liệu thống kê các loại đất cấp xã: 15.000 đồng/biểu.

- Số liệu thống kê các loại đất cấp huyện: 20.000 đồng/biểu.

- Số liệu thống kê các loại đất cấp tỉnh: 30.000 đồng/biểu.

- Số liệu hồ sơ địa chính: 15.000 đồng/trang.

+ Nhóm hồ sơ (giấy A4)

- Số liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã: 10.000 đồng/biểu.

- Số liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: 15.000 đồng/biểu.

- Số liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: 20.000 đồng/biểu.

- Hồ sơ đo đạc: 10.000 đồng/bản.

6.2.2. Phí dịch vụ cung cấp thông tin đất đai

+ Nhóm bản đồ Photo (giấy A0)

- Bản đồ địa giới hành chính 364: 40.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ chuyên đề các loại tỷ lệ: 40.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/500: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/1.000: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/2.000: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000: 30.000 đồng/mảnh.

- Bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/1000; 1/5000: 30.000 đồng/mảnh.

+ Nhóm số liệu (giấy A3)

- Số liệu thống kê các loại đất cấp xã: 15.000 đồng/biểu.

- Số liệu thống kê các loại đất cấp huyện: 20.000 đồng/biểu.

- Số liệu thống kê các loại đất cấp tỉnh: 30.000 đồng/biểu.

- Số liệu hồ sơ địa chính: 15.000 đồng/trang.

+ Nhóm hồ sơ (giấy A4)

- Số liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã: 10.000 đồng/biểu.

- Số liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: 15.000 đồng/biểu.

- Số liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: 20.000 đồng/biểu.

- Hồ sơ đo đạc: 10.000 đồng/bản.

7. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

7.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm là đối tượng nộp phí cung cấp thông tin theo quy định.

7.2. Mức thu

- Cung cấp thông tin cơ bản (Danh mục giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính; sao đơn yêu cầu đăng ký): 10.000 đồng/trường hợp.

- Cung cấp thông tin chi tiết (Văn bản tổng hợp thông tin về các giao dịch bảo đảm): 30.000 đồng/trường hợp.

II. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí

- Cơ quan trực tiếp thu phí phải thực hiện đúng theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

- Cơ quan trực tiếp thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Mục A được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu; tại khoản 3 Mục A được để lại 30 % trên tổng số tiền phí thực thu; tại khoản 5 Mục A được để lại 10 % trên tổng số tiền phí thực thu:

+ Để chi phí cho việc thực hiện các công việc có liên quan đến hoạt động, dịch vụ thu phí từ khoản 1 đến khoản 3 Mục A.

+ Để chi phí cho các hoạt động của Hội đồng thẩm định môi trường, chi khen thưởng phúc lợi cho cán bộ trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tại khoản 4 mục A.

+ Để chi phí cho các hoạt động thường xuyên có liên quan, chi khen thưởng phúc lợi cho cán bộ trực tiếp công việc, thu phí nêu tại khoản 5 mục A.

- Số tiền thu phí còn lại 30% đối với các khoản 1, khoản 2, khoản 4 Mục A; 70% đối với khoản 3 Mục A; 90% đối với khoản 5 Mục A phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Cơ quan trực tiếp thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại khoản 6 Mục A được để lại 100% phí dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, nộp vào ngân sách nhà nước 100% phí sử dụng tài liệu đất đai.

- Cơ quan trực tiếp thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại khoản 7 Mục A được trích để lại 50% trên tổng số tiền phí thực thu, số còn lại 50% đối với khoản 7 Mục A phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

B. Mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng một số loại lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường

I. Mức thu một số loại lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất

Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo đúng quy định.

1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi, theo quy định của pháp luật phải được cấp giấy phép và phải nộp lệ phí cấp giấy phép.

1.2. Mức thu

- Cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất: 100.000 đồng/giấy phép.

- Gia hạn, bổ sung, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất: 50.000 đồng/lần.

2. Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định của pháp luật.

2.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt, theo quy định của pháp luật phải được cấp giấy phép và phải nộp lệ phí cấp giấy phép.

2.2. Mức thu

- Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt: 100.000 đồng/giấy phép.

- Gia hạn, bổ sung, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt: 50.000 đồng/lần.

3. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

3.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước, theo quy định của pháp luật phải được cấp giấy phép và phải nộp lệ phí cấp giấy phép.

3.2. Mức thu

- Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước: 100.000 đồng/giấy phép.

- Gia hạn, bổ sung, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước: 50.000 đồng/lần.

4. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào các công trình thủy lợi

Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.

4.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, theo quy định của pháp luật phải được cấp giấy phép và phải nộp lệ phí cấp giấy phép.

4.2. Mức thu

- Cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi: 100.000 đồng/giấy phép.

- Gia hạn, bổ sung, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi: 50.000 đồng/lần.

5. Lệ phí địa chính

Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

5.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Được áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

5.2. Mức thu

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường:

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 25.000 đồng/giấy.

- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 15.000 đồng/lần.

- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 10.000 đồng/lần.

- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 20.000 đồng/lần.

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn:

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 12.000 đồng/giấy.

- Chứng nhận đăng ký biến động đất đai: 7.000 đồng/lần.

- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 5.000 đồng/lần.

- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 10.000 đồng/lần.

+ Đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo:

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/giấy.

- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 20.000 đồng/lần.

- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 20.000 đồng/lần.

- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 20.000 đồng/lần.

6. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

Mỗi hồ sơ yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm được tính là một trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm.

6.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân có yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính và các giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm là đối tượng nộp phí cung cấp thông tin.

Không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trong những trường hợp sau đây:

- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

- Yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên;

- Yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính.

6.2. Mức thu

- Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm: 50.000 đồng/trường hợp.

- Đăng ký gia hạn giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký: 30.000 đồng/trường hợp.

- Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm: 10.000 đồng/trường hợp.

II. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí

- Cơ quan trực tiếp thu lệ phí phải thực hiện đúng theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

- Cơ quan trực tiếp thu lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Mục B được trích để lại 30% trên tổng số tiền lệ phí thực thu; tại khoản 5 Mục B được để lại 90 % trên tổng số tiền lệ phí thực thu:

+ Để chi phí cho việc thực hiện các công việc có liên quan đến hoạt động, dịch vụ cấp phép theo quy định được áp dụng đối với khoản 1 đến khoản 4 Mục B nêu tại Nghị quyết này.

+ Để chi phí cho các hoạt động thường xuyên có liên quan, chi khen thưởng phúc lợi cho cán bộ trực tiếp công việc, thu lệ phí đối với khoản 5, khoản 6 Mục B nêu tại Nghị quyết này.

- Số tiền thu lệ phí còn lại 70% đối với các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Mục B; 10 % đối với khoản 5 Mục B phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 17 tháng 8 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Bình