cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 25/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về việc một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 182/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 25-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 04-08-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 02-08-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1815 ngày (4 năm 11 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-07-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-07-2012, Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 25/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về việc một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 54/2012/NQ-HĐND ngày 13/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 182/2007/NQ-HĐND

Vinh, ngày 25 tháng 07 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 4159/TTr - UBND ngày 05 tháng 07 năm 2007;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế & Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua nội dung một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

a) Các nhà đầu tư có dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số: 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trừ các dự án đầu tư thuỷ điện).

b) Các dự án đầu tư khu đô thị thực hiện theo Nghị định số: 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị mới.

c) Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện theo Quyết định số: 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

d) Các dự án đầu tư ngoài quy định tại điểm a, b, c, nói trên mà có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên, hoặc có mức nộp ngân sách hằng năm 20 tỷ đồng trở lên.

2. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cụ thể:

a) Đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh có vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên đầu tư trong các khu công nghiệp đã được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chưa hoàn chỉnh bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, hoặc khu công nghiệp chưa được đầu tư nhưng đã phê duyệt quy hoạch chi tiết:

- Hỗ trợ san lấp mặt bằng:

Khuyến khích nhà đầu tư tự bỏ vốn để san lấp mặt bằng, sau khi san lấp xong sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí san lấp mặt bằng trên cơ sở phương án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo số liệu quyết toán thực tế được Sở Tài chính thẩm tra, nhưng không quá các mức sau:

+ 01 tỷ đồng cho các dự án có vốn đầu tư từ 15 đến 50 tỷ đồng;

+ 02 tỷ đồng cho các dự án có vốn đầu tư từ trên 50 đến 200 tỷ đồng;

+ 03 tỷ đồng cho các dự án có vốn đầu tư từ trên 200 đến 300 tỷ đồng;

+ 04 tỷ đồng cho các dự án có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.

- Giá thuê đất:

Giá thuê đất bằng giá thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do UBND tỉnh quy định (theo bảng giá đất) tại thời điểm thuê đất cộng (+) chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp do Ngân sách Nhà nước đầu tư được phân bổ theo hình thức khấu hao tài sản cố định trong thời hạn 25 năm.

b) Nhà đầu tư đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

- Khuyến khích nhà đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ sau đầu tư chi phí san lấp mặt bằng trên cơ sở phương án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo số liệu quyết toán thực tế được Sở Tài chính thẩm tra, với các mức hỗ trợ như sau:

+ 03 tỷ đồng đối với khu công nghiệp có giá trị san lấp từ 30 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.

+ 10 tỷ đồng đối với khu công nghiệp có giá trị san lấp từ 50 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng.

+ 15 tỷ đồng đối với khu công nghiệp có giá trị san lấp trên 200 tỷ đồng.

- Chính sách về đất được hưởng quyền lợi tối đa theo quy định của pháp luật;

c) Đối với các dự án đầu tư ở ngoài các khu công nghiệp.

- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào dự án phù hợp quy hoạch:

+ Đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên thuộc điểm a, hoặc 200 tỷ đồng trở lên thuộc điểm d, khoản 1, Điều 1.

Về giao thông: được ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông đến hàng rào của dự án, theo thiết kế dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tổng mức đầu tư không vượt quá mức thuế của dự án nộp cho ngân sách tỉnh/ 1 năm khi dự án đi vào hoạt động ổn định và không vượt quá 5 km chiều dài đường.

 Về đường điện hạ thế: UBND tỉnh đề nghị ngành điện lực đầu tư cho từng dự án cụ thể. Nếu nhà đầu tư tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ sau đầu tư lãi suất vay vốn đầu tư trong thời hạn ba (03) năm.

+ Trường hợp dự án có mức nộp ngân sách hằng năm từ 20 tỷ đồng trở lên thì UBND tỉnh quyết định mức đầu tư cụ thể, tuỳ theo từng dự án.

+ Đối với kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến: được ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông trục chính vào trung tâm vùng nguyên liệu đối với các dự án có quy mô như sau:

Vùng nguyên liệu chè, cà phê, cam, dứa, sắn, chuối có quy mô tập trung 200 ha trở lên.

Dự án nuôi tôm giống có quy mô 20 triệu con giống (đối với sản xuất tôm giống) hoặc có diện tích từ 50 ha nuôi tôm thâm canh trở lên.

Trồng rừng nguyên liệu tập trung có quy mô trên 500 ha.

Đối với đường điện hạ thế vào trung tâm vùng nguyên liệu: UBND tỉnh đề nghị ngành điện lực đầu tư cho từng dự án cụ thể; Nếu nhà đầu tư tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ sau đầu tư lãi suất vay vốn đầu tư trong thời hạn ba (03) năm.

- Chính sách về đất:

Được hưởng quyền lợi tối đa theo quy định của pháp luật.

d) Hỗ trợ về đào tạo lao động.

Nhà đầu tư tiếp nhận từ 30 lao động trở lên (có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An), ký hợp đồng không xác định thời hạn với người lao động, gửi lao động đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh, ngoài nước hoặc đào tạo tại cơ sở sản xuất, có chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 1 lần, với mức 500.000 đồng/1 lao động.

đ) Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.

- Hàng năm, UBND tỉnh sẽ xét để hỗ trợ những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xúc tiến đầu tư.

- Các tổ chức, cá nhân vận động, kêu gọi được các dự án nước ngoài đầu tư vào tỉnh Nghệ An, sau khi dự án đi vào đầu tư xây dựng sẽ được tỉnh xem xét, hỗ trợ xúc tiến đầu tư với các mức như sau:

+ 10 triệu đồng cho các dự án có vốn đầu tư từ 50 đến 300 tỷ đồng.

+ 20 triệu đồng cho các dự án có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng

e) Áp dụng ưu đãi đầu tư .

- Nhà đầu tư đã thực hiện xong dự án đầu tư nhưng chưa hưởng hoặc đang hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quyết định số: 57/2005/QĐ-UB ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh Nghệ An thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi đầu tư đó.

- Nhà đầu tư đang triển khai dự án đầu tư theo chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại Quyết định số: 57/2005/QĐ-UB trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quyết định số: 57/2005/QĐ-UB; trường hợp dự án đang triển khai mà thuộc đối tượng được quy định tại điểm a, d, khoản 1 điều 1 Nghị quyết này, thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị quyết này trong thời hạn còn lại, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, nếu mức hỗ trợ, ưu đãi cao hơn Quyết định số: 57/2005/QĐ-UB

- Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Quyết định số: 57/2005/QĐ-UB nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm a, d, khoản 1, điều 1 Nghị quyết này nhưng chưa triển khai thực hiện thì thực hiện ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Về công tác quản lý đầu tư và xây dựng: thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Nhà đầu tư cam kết về trách nhiệm của mình đối với khoản kinh phí tỉnh đã đầu tư tại địa điểm được thống nhất lựa chọn.

Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ nội dung Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua 25 tháng 7 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Trung