cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 71/2007/NQ-HĐND ngày 20/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 71/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Ngày ban hành: 20-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 30-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1616 ngày (4 năm 5 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2012, Nghị quyết số 71/2007/NQ-HĐND ngày 20/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 31/08/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2012-2015”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2007/NQ-HĐND

Đà Lạt, ngày 20 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4445/TT-UBND ngày 5/7/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 (kèm theo đề án), Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân tỉnh Lâm Đồng khoá VII - kỳ họp thứ 9 nhất trí thông qua Tờ trình về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chi đầu tư phát triển cho ngành, địa phương từ nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước do UBND tỉnh Lâm Đồng trình tại kỳ họp.

Điều 2. Hội đồng nhân tỉnh giao cho UBND tỉnh tiếp thu ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp, hoàn thiện bản quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho ngành, địa phương từ nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008-2010 để ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được các đại biểu dự kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh khoá VII biểu quyết thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đẳng

 

BẢN QUY ĐỊNH

CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008-2010”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 71/2007/NQ-HĐND ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

I. Các căn cứ để xây dựng tiêu chí phân bổ:

1. Căn cứ mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh:

Việc xây dựng các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tập trung Nhà nước phải hướng vào thực hiện theo Nghị quyết Đại hội VIII tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đột phá, tăng tốc phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã được HĐND tỉnh thông qua.

2. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 -2010 của Chính phủ.

Căn cứ các tiêu chí về quy mô dân số, trình độ phát triển, diện tích tự nhiên và đơn vị hành chính của địa phương.

3. Căn cứ kết quả phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005-2007 làm cơ sở để xây dựng tiêu chí ổn định cho thời kỳ 2008-2010.

4. Đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa đầu tư phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng an ninh.

Kết hợp giữa tập trung đầu tư với các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế để khuyến khích thu hút đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh với xây dựng cơ sở hạ tầng của các huyện nghèo, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa các huyện, thị, thành về trình độ phát triển.

Bảo đảm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong công tác đầu tư từ ngân sách Nhà nước.

II. Định hướng đầu tư và nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển trong cân đối của các địa phương.

1. Định hướng đầu tư:

- Đầu tư phát triển hạ tầng nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư.

- Tập trung đầu tư để hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, thâm canh tăng năng suất gắn với phát công nghiệp chế biến. Đầu tư thuỷ lợi để đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp, thuỷ lợi gắn với thuỷ điện nhỏ và nuôi trồng thuỷ sản. Tiếp tục xây dựng hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông, từng bước đầu tư để đảm bảo 100% xã có đường giao thông vào trung tâm xã. Chú trọng phát triển giao thông gắn với công tác xã hội hoá.

- Tăng cường đầu tư phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, hoàn thiện mạng lưới y tế. Tiếp tục đầu tư bảo tồn các công trình văn hoá, các công trình du lịch .

2. Nguyên tắc phân bổ vốn:

Trên cơ sở tổng mức vốn được Quốc hội phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ giao cho địa phương; UBND tỉnh phân bổ vốn cho các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện). Việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện trên các nguyên tắc:

- Thực hiện đúng tiêu chí phân bổ trên cơ sở vận dụng cụ thể của địa phương.

- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư. Vốn đầu tư thuộc ngân sách tập trung Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.

- Dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.

- Bố trí vốn theo khả năng tổ chức triển khai thực hiện và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh đối với các công trình còn chuyển tiếp.

- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh đề ra.

- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; Các dự án đầu tư phải đảm bảo đầy đủ thủ tục hồ sơ trước 30/10 năm trước theo qui định về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên cho các dự án trọng tâm, các dự án có khả năng hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; Thực hiện tính công khai, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.

Dự kiến mức phân bổ ổn định từ năm 2008 – 2010 cho khối tỉnh 60% và khối cấp huyện 40% vốn đầu tư từ ngân sách tập trung của Nhà nước (không bao gồm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ có mục tiêu theo các quyết định của Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ứng trước kế hoạch, vốn vay kiên cố hoá kênh mương và giao thông nông thôn, các khoản vay khác của tỉnh, các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh, vốn thu từ cấp quyền sử dụng đất, vốn xổ số kiến thiết).

a) Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với khối tỉnh:

Căn cứ mức vốn đầu tư phát triển Chính phủ giao cho tỉnh từ nguồn ngân sách tập trung Nhà nước ổn định từ giai đoạn 2007-2010, phân bổ 60% cho khối các ngành của tỉnh để đầu tư cho các công trình của tỉnh quản lý cho các mục tiêu như sau:

- Trả nợ vay các khoản do ngân sách tỉnh vay.

- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, các công trình chuyển tiếp và các công trình XD mới do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư.

- Đối ứng các dự án ODA.

- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh.

- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh quản lý.

b) Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các huyện, TP, TX:

Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thành phố, thị xã 40% từ ngân sách tập trung của Nhà nước để giao cho cấp huyện bố trí vốn đầu tư các dự án, công trình do các huyện, thành phố, thị xã làm chủ đầu tư để thực hiện đầu tư cho các mục tiêu như sau:

- Trả nợ vay các khoản do ngân sách cấp huyện vay. ( nếu có)

- Bố trí vốn các công trình chuyển tiếp và các công trình XD mới do cấp huyện làm chủ đầu tư.

- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của cấp huyện cho đầu tư phát triển.

- Bố trí quy hoạch và CBĐT các công trình do cấp huyện làm chủ đầu tư.

3. Xác định tiêu chí phân bổ chi đầu tư phát triển:

Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách;

a) Các tiêu chí và phương pháp xác định điểm số của từng tiêu chí:

Căn cứ vào các tiêu chí Trung ương phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tập trung Nhà nước cho địa phương; UBND tỉnh xác định các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chi đầu tư phát triển theo 5 nhóm tiêu chí chủ yếu như sau:

* Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: số dân và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào dân số cuối năm 2006 do Cục thống kê công bố ); đây là tiêu chí để đảm bảo tính công bằng về quyền lợi của mỗi người dân, phương pháp tính như sau:

- Dưới 30.000 người dân được tính là 3 điểm.

- Từ 30.000 người dân đến 100.000 người dân được tính 4 điểm và từ 100.000 người dân trở lên, cứ 10.000 người dân tăng thêm được cộng thêm 0,1 điểm.

- Điểm của tiêu chí người dân tộc thiểu số, cứ 500 người dân tộc thiểu số được tính 0,1 điểm.

Số điểm của mỗi huyện về tiêu chí dân số là tổng cộng số điểm về dân số của huyện và điểm về số người dân tộc thiểu số.

* Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo; thu ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh. Khuyến khích những địa phương thu ngân sách vượt kế họach được giao. Mặt khác xem xét đến tỷ lệ hộ nghèo để đảm bảo mức công bằng.

- Điểm về tiêu chí hộ nghèo: Số hộ đói nghèo do Sở Lao động Thương binh và Xã hội công bố vào cuối năm 2006.

Huyện , thành phố, thị xã có tỷ lệ đói nghèo dưới 10% ( theo chuẩn mới) sẽ được tính 1 điểm và cứ tăng thêm 1% thì được tính thêm 0,1 điểm.

- Điểm tiêu chí thu ngân sách: Số thu ngân sách của từng huyện, thị xã, thành phố được xác định căn cứ vào số liệu thu kế hoạch năm 2006 ( Chỉ xác định tổng số thu về thuế, phí và lệ phí do cấp huyện trực tiếp quản lý).

i) Nếu thu ngân sách dưới 10 tỷ đồng được tính 20 điểm.

ii) Thu từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng: Ngoài số điểm được hưởng ở mục i nêu trên thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,15 điểm.

iii) Thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng: Ngoài số điểm được hưởng ở mục ii nêu trên thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,2 điểm.

iv) Thu từ 50 tỷ đồng trở lên: Ngoài số điểm được hưởng ở mục iii nêu trên thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,3 điểm.

- Điểm của tiêu chí tỷ lệ đều tiết về ngân sách tỉnh: Số liệu được xác định căn cứ vào số liệu tỷ lệ điều tiết về ngân sách năm 2006

+ Dưới 5%, cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính 1 điểm.

+ Từ 5% đến dưới 30%, ngoài số điểm được hưởng ở mục A thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 1,5 điểm.

+ Từ 30% đến dưới 50%, ngoài số điểm được hưởng ở mục B thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 2 điểm.

+ Từ 50% trở lên,ngoài số điểm được hưởng ở mục C thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 5 điểm.

Số điểm của mỗi huyện về tiêu chí trình độ phát triển là tổng cộng số điểm về tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách và tỷ lệ điều tiết về ngân sách cấp tỉnh.

* Tiêu chí diện tích tự nhiên: Tiêu chí này bổ trợ cho tiêu chí dân số, bởi vì diện tích càng lớn mật độ đầu tư càng nhỏ; do vậy phải tăng vốn đầu tư cho địa phương đó để đảm bảo công bằng mật độ đầu tư; phương pháp tính điểm như sau:

- Huyện từ 300 km² trở xuống được tính 3 điểm.

- Huyện từ 300 km² trở lên , cứ 10km² được tính thêm 0,1 điểm.

* Tiêu chí đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (cấp xã): điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:

Từ 8 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 3 điểm và cứ mỗi xã tăng thêm được cộng thêm 0,1 điểm.

Số đơn vị cấp xã, phường căn cứ theo số liệu của Sở Nội vụ và Ủy ban Dân tộc công bố cuối năm 2006.

* Tiêu chí bổ sung: Do tính chất đặc thù đối với thành phố và thị xã, ngoài các yếu tố xác định như các huyện nêu trên, cần phải được ưu tiên bố trí tăng thêm điểm. Theo cách tính của đề án phân bổ của trung ương và kinh nghiệm của một số tỉnh bạn để làm căn cứ, dự kiến tiêu chí bổ sung như sau:

- Thành phố Đà Lạt: 9 điểm.

- Thị xã Bảo Lộc: 6 điểm.

- Huyện Đức Trọng: 4 điểm.

Từ năm 2008 sẽ không thực hiện hỗ trợ cho TP Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và huyện Đức Trọng như những năm từ 2007 trở về trước (bỏ mức hỗ trợ 10 tỷ đồng/năm cho mỗi địa phương).

b) Xác định vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt:

Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của các huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo công thức sau:

Tổng số vốn
Cân đối cho
Mỗi huyện

=

Tổng số vốn đầu tư giao cấp huyện

x

Số điểm mỗi huyện

Tổng số điểm các huyện

4. Bảng tổng hợp các tiêu chí - Phụ lục 1 đính kèm

5. Mức phân bổ cụ thể của từng năm kế hoạch cho các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc phải đảm bảo không thấp hơn mức phân bổ của năm trước năm kế hoạch.

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG TỔNG HỢP CÁC TIÊU CHÍ

STT

Nội dung tiêu chí

Điểm

1

Dân số

 

1.1

Dân số

 

 

- Dưới 30.000 người dân được tính

3

 

- Từ 30.000 người dân đến 100.000 người dân được tính

4

 

và từ 100.000 người dân trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được cộng thêm:

0,1

1.2

Dân tộc thiểu số

 

 

- Cứ 500 người dân tộc thiểu số được tính

0,1

2

Trình độ phát triển

 

2.1

Tỷ lệ hộ nghèo ( theo tiêu chuẩn mới)

 

 

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% không tính điểm

0

 

- Tỷ lệ hộ nghèo 10% được tính

1

 

- Tỷ lệ hộ nghèo trên 10%; cứ 1% tăng thêm được tính

0,1

2.2

Thu ngân sách ( không bao gồm thu từ đất)

 

a

Thu ngân sách dưới 10 tỷ đồng được tính

20

b

Nếu thu từ 10 – 20 tỷ đồng; ngoài số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm

0,15

c

Nếu thu từ 20 – 50 tỷ đồng; ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm

0,2

d

Nếu thu từ 50 tỷ đồng trở lên; ngoài số điểm được hưởng ở mục d thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm

0,3

2.3

Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh

 

a

Dưới 5%; cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính

1

b

Từ 5% đến dưới 30%; ngoài số điểm được hưởng ở mục a thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm

1,5

c

Từ 30 % đến dưới 50%; ngoài số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm

2

d

Từ 50% trở lên;ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm

5

3

Diện tích tự nhiên

 

 

- Từ 300 km² trở xuống được tính

3

 

- Từ trên 300 km²; cứ 10 km² tăng thêm được tính thêm

0,1

4

Đơn vị hành chính

 

 

- Từ 8 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính

3

 

và cứ mỗi xã tăng thêm được tính

0,1

5

Tiêu chí bổ sung

 

 

- Thành phố Đà Lạt

9

 

- Thị xã Bảo Lộc

6

 

- Huyện Đức Trọng

4