Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 17/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008-2010 tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 02/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Ngày ban hành: 17-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 27-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-07-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1809 ngày (4 năm 11 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-07-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/NQ-HĐND | Phủ Lý, ngày 17 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 TỈNH HÀ NAM”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 11
(Ngày 16/7 và 17/7/2007)
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Sau khi nghe và thảo luận Tờ trình số: 899/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách và ý kiến các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 tỉnh Hà Nam”.
Điều 2.
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này;
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND theo chức năng nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này
3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đ được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI kỳ họp thứ 11 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 TỈNH HÀ NAM
(Ban hành theo Nghị quyết số: 02/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của HĐND tỉnh Hà Nam khóa XVI kỳ họp thứ 11)
A. Đối tượng và phạm vi áp dụng
I. Đối tượng: Là các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền liên quan đến quá trình tạo, lập và sử dụng các nguồn sau:
1. Vốn cân đối ngân sách địa phương gồm: Vốn ngân sách tập trung và tiền đất;
2. Vốn bổ sung có mục tiêu của Chính phủ gồm: Vốn chương trình mục tiêu quốc gia và vốn hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ.
II. Phạm vi áp dụng: Các Sở, ngành và các huyện, thị xã trong tỉnh.
B. Quy định cụ thể về nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai đoạn 2008 - 2010 tỉnh Hà Nam.
I. Phân bổ chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương:
1. Tỷ lệ phân bổ chi đầu tư phát triển:
a) Nguồn vốn ngân sách tập trung:
Được Chính phủ giao ổn định từ năm 2007 - 2010, sẽ phân bổ giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện theo mức năm đầu 2008 ngân sách tỉnh 70%; ngân sách huyện, thị xã 30% làm cơ sở để tính cho các năm tiếp theo 2009 - 2010.
b) Nguồn thu cấp quyền sử dụng đất:
Thực hiện theo mục A khoản 5 phụ lục phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách thuộc địa phương giai đoạn 2007-2010 ban hành theo Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của HĐND tỉnh Hà Nam khóa XVI kỳ họp thứ 10.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư các dự án do tỉnh quản lý:
a) Thực hiện đúng theo quy định của Luật ngân sách; Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI kỳ họp thứ 10. Vốn đầu tư thuộc ngân sách chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
b) Các công trình, dự án được bố trí vốn phải trong quy hoạch, có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
c) Bố trí vốn tập trung đảm bảo hiệu quả đầu tư: ưu tiên bố trí vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, GPMB, các dự án đa quyết toán, đa hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng, vốn đối ứng các dự án trong và ngoài nước; thiết kế quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, các dự án chuyển tiếp. Hạn chế khởi công mới, không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
d) Dành một phần vốn để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn và ứng trước ngân sách.
đ) Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư.
3. Nguyên tắc và tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối của địa phương đối với huyện, thị xã:
a) Nguyên tắc:
- Thực hiện đúng quy định của luật ngân sách, Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI kỳ họp thứ 10. Định mức chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách tập trung phân cấp cho huyện, thị xã ổn định 3 năm 2008 - 2010 với mức năm sau không thấp hơn năm trước.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển của tỉnh với các địa phương trong tỉnh, ưu tiên phát triển thị xã Phủ Lý thành thành phố trực thuộc tỉnh trước năm 2010; thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển, mức sống dân cư giữa các huyện, thị xã trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả, tạo điều kiện thu hút, huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng.
b) Tiêu chí phân bổ vốn đối với các huyện, thị xã: Gồm 7 tiêu chí sau:
- Tiêu chí dân số.
- Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo.
- Tiêu chí thu nội địa.
- Tiêu chí về diện tích tự nhiên.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính.
- Tiêu chí các xa miền núi.
- Tiêu chí bổ sung.
c) Xác định điểm số từng tiêu chí cụ thể:
- Tiêu chí dân số: lấy số dân bình quân năm 2007 số liệu do Cục thống kê xác định, nhân với tốc độ tăng dân số chung trong kế hoạch năm 2008 của tỉnh.
Mức từ 100 ngàn người trở xuống tính 10 điểm, mức từ trên 100 ngàn người trở lên cứ tăng 10 ngàn người tính thêm 1 điểm.
- Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: Căn cứ số liệu của Sở Lao động TBXH năm 2007.
Đối với các đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn 10% không được tính điểm.
Mức 10% tính 1 điểm, tăng 1% tính thêm 0,1 điểm.
- Tiêu chí thu nội địa: căn cứ vào số thu kế hoạch của các huyện, thị xã xây dựng (không gồm các khoản thu về tiền sử dụng đất):
+ Mức từ 15 tỷ đồng trở xuống tính 1,5 điểm.
+ Từ trên 15 tỷ đến 25 tỷ: cứ tăng 1 tỷ đồng tính 0,1 điểm
+ Từ trên 25 tỷ đến 40 tỷ: cứ tăng 1 tỷ đồng tính 0,2 điểm
+ Từ trên 40 tỷ đến 70 tỷ: cứ tăng 1 tỷ đồng tính 0,3 điểm.
+ Trên 70 tỷ đồng trở lên: cứ tăng 1 tỷ đồng tính 0,5 điểm.
- Tiêu chí diện tích đất tự nhiên.
Mức từ 5 ngàn ha trở xuống được tính 4 điểm. Từ trên 5 ngàn ha đến 10 ngàn ha cứ tăng 1 ngàn ha được tính thêm 0,5 điểm. Từ trên 10 ngàn ha trở lên cứ tăng 1 ngàn ha được tính thêm 0,2 điểm.
- Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Mức 12 xa tính: 6 điểm, trên 12 xa mỗi xa tăng tính thêm 0,3 điểm.
- Tiêu chí xa miền núi: mỗi xa tính 0,2 điểm.
- Tiêu chí bổ sung dành cho thị xã Phủ Lý: tính cộng thêm 50% tổng số điểm các tiêu chí đã tính của thị xã.
d) Xác định mức vốn phân bổ cho các huyện, thị xã:
- Căn cứ vào khả năng nguồn vốn hàng năm từ ngân sách tập trung, tỉnh giành ra một số vốn nhất định (gọi là A) để giao cho các huyện, thị xã (không tính tiền đất).
- Căn cứ vào các tiêu chí, định mức xác định cụ thể số điểm từng đơn vị huyện, thị xã (gọi là Bi). Tổng số điểm (B) = tổng số điểm của 6 huyện, thị xã.
Vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn (K) = | A (Tổng số vốn) |
B (Tổng số điểm) |
- Số vốn của từng huyện, thị xã được phân bổ (Vi) Vi= K x Bi
đ) Điều chỉnh những bất hợp lý sau khi phân bổ vốn, nếu vốn phân bổ cho các huyện, thị xã thấp hơn năm trước sẽ được điều chỉnh cao hơn.
II. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương:
1. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ:
a) Đối với chương trình MTQG: Việc bố trí vốn thực hiện theo mục tiêu, định mức và các quy định của Chính phủ đối với từng chương trình. Giao cho các Sở chuyên ngành quản lý.
b) Đối với vốn hỗ trợ có mục tiêu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện việc bố trí theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hàng năm. Nếu trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ chỉ ghi đối tượng hỗ trợ thì căn cứ vào chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc đối tượng hỗ trợ đó để bố trí, việc bố trí vốn phải tập trung không dàn trải.
2. Vốn hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị quản lý chương trình:
a) Chương trình MTQG phòng chống tội phạm. (Công an tỉnh quản lý).
b) Chương trình MTQG xóa đói giảm nghèo (Sở Lao động - TBXH quản lý).
c) Chương trình MTQG phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS (Sở Y tế quản lý).
d) Chương trình MTQG an toàn vệ sinh ATTP (Sở Y tế quản lý).
đ) Chương trình MTQG về lao động việc làm (Sở Lao động - TBXH quản lý).
e) Chương trình MTQG về dân số và kế hoạch hóa gia đình (Ủy ban dân số gia đình và trẻ em quản lý).
g) Chương trình MTQG về văn hóa (Sở Văn hóa thông tin quản lý).
h) Chương trình MTQG về giáo dục đào tạo ( Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý). i) Chương trình MTQG về nước sạch và VSMT (Sở Nông nghiệp quản lý). k) Chương trình MTQG phòng chống ma túy (Công an tỉnh quản lý).
3. Vốn hỗ trợ theo Nghị quyết của Bộ chính trị và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho các lĩnh vực với nội dung như sau:
a) Hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng theo Nghị quyết số 54NQ/TW của Bộ Chính trị, đối tượng gồm: đầu tư xây dựng các đường giao thông (liên huyện, đường Động lực Phủ Lý - Lý Nhân - Thái Bình; đường 497; 492…) xây dựng các công trình thủy lợi, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực.
b) Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Để thực hiện nhiệm vụ trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khoán bảo vệ khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, quản lý rừng.
c) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: đầu tư xây dựng đường giao thông, cấp điện, thoát nước, bảo vệ môi trường, xây dựng các khu du lịch.
d) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề: xây dựng kết cấu hạ tầng làng nghề, các cụm TTCN.
đ) Hỗ trợ đầu tư nuôi trồng thủy sản tập trung: xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung thâm canh cho các dự án nuôi trồng thủy sản của tỉnh đã được phê duyệt.
e) Hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc chương trình phân lũ, chậm lũ: để xây dựng hoàn chỉnh các dự án đã được phê duyệt.
g) Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp: Mức hỗ trợ của TW 60 tỷ đồng/khu (do tỉnh lựa chọn) để đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung.
h) Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại (hạ tầng chợ): Xây dựng mỗi huyện 1 chợ trung tâm (các hạng mục xây lắp chính).
i) Hỗ trợ xây dựng trụ sở UBND cấp xã: Hỗ trợ xây dựng mới trụ sở UBND xã; chưa có trụ sở; trụ sở xã đã xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn cho người sử dụng; trụ sở chưa đáp ứng điều kiện làm việc, cần cải tạo nâng cấp mở rộng. Mức hỗ trợ 70% tổng vốn đầu tư, quy mô trụ sở theo quy định.
k) Hỗ trợ đầu tư bệnh viện tuyến huyện, tỉnh: Tập trung bệnh viện Đa khoa tỉnh và bệnh viện tuyến huyện.
l) Hỗ trợ đầu tư phủ sóng phát thanh truyền hình: Để nâng cấp trang thiết bị sản xuất chương trình phát thanh truyền hình lưu động, vùng sâu, vùng xa.
m) Hỗ trợ trung tâm giáo dục - lao động xã hội: Để xây dựng cơ sở cai nghiện.
n) Hỗ trợ dự án thể thao: Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình thể thao của tỉnh: Sân vận động, nhà thể thao, bể bơi.
o) Hỗ trợ một phần vốn đối ứng cho các dự án ODA của tỉnh:
p) Chương trình sắp xếp lại dân cư (theo Quyết định 193): hỗ trợ xây dựng hạ tầng khu tái định cư vùng sạt lở, các dự án di dãn dân.
q) Một số chương trình khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.