Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 17/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Ngày ban hành: 17-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 26-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-07-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2184 ngày (5 năm 11 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-07-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2007/NQ-HĐND | Tuyên Quang, ngày 17 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ THÔNG TIN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 90-CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 26/1998/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt và định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng căn cứ cách mạng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2005 và kế hoạch bổ sung đến năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác văn hoá - thông tin ở miền núi và vùng đồng bằng các dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 271/2005/QĐ- TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hoá thông tin cơ sở đến năm 2010;
Xét Tờ trình số 20/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 07/BC-VHXH16 ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020 (có quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ THÔNG TIN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày17/7/2007 của HĐND tỉnh)
1- Quan điểm phát triển
- Xây dựng phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin Tuyên Quang đậm đà bản sắc dân tộc và hiện đại, trên cơ sở bảo tồn, phát huy và kế thừa các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá tiên tiến.
- Bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá; đẩy nhanh phục hồi, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hoá, đáp ứng yêu cầu giáo dục truyền thống và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế du lịch của tỉnh.
- Xã hội hoá các hoạt động văn hoá - thông tin với bước đi thích hợp cho từng loại hình dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động các nguồn lực trong nhân dân và xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp văn hoá - thông tin, hoàn chỉnh các thiết chế văn hoá.
2- Mục tiêu
2.1- Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin của tỉnh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chú trọng xây dựng và nâng cao chất lượng phong trào văn hoá, thông tin cơ sở; bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hoá, bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dịch vụ văn hoá, thông tin. Phấn đấu đến năm 2020, Tuyên Quang là tỉnh có sự nghiệp văn hoá, thông tin phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc; nhân dân có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, mức hưởng thụ văn hoá được nâng cao.
2.2- Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2010:
- Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá - thông tin cấp tỉnh: Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Triển lãm tỉnh, Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh); 4 huyện có Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao được đầu tư cơ sở vật chất ban đầu, gồm (Chiêm Hoá, Hàm Yên, Sơn Dương và Na Hang); hoàn thành đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị tỉnh, Quảng trường tỉnh.
- 100% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá, trong đó trên 57% đạt chuẩn; 80% thôn bản có nhà văn hoá, trong đó trên 19% đạt chuẩn.
- Đạt 0,26 bản báo/người, 97% dân số được phủ sóng phát thanh mặt đất, 93% dân số được phủ sóng truyền hình mặt đất, được xem chương trình VTV2.
- Xuất bản 5 đầu sách/năm, đạt 0,003 bản sách xuất bản/người, sản lượng trang in (13x19) đạt 400 triệu trang/năm; có 8 nhà sách.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng Thư viện tỉnh; 100% thư viện huyện được đầu tư xây dựng; 43 % số xã có tủ sách trong nhà văn hoá xã; 100% trường học, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang có tủ sách.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng Nhà Bảo tàng tỉnh; hoàn thành phục hồi, tôn tạo 109 di tích cách mạng và kháng chiến,bảo tồn giá trị phi vật thể vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến ATK - Tuyên Quang; điều tra văn hoá phi vật thể 7 dân tộc; xây dựng và bảo tồn 3 làng văn hoá dân tộc.
- Hoàn thành đầu tư cải tạo, nâng cấp Rạp Tháng Tám, duy trì hoạt động 8 đội chiếu bóng lưu động; xem phim đạt 1,01 lần/người.
- Xem nghệ thuật chuyên nghiệp đạt 0,44 lần/người.
- Trên 85% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá; trên 70% số thôn, xóm, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu thôn, xóm, bản, tổ nhân dân văn hoá.
- 85% cán bộ văn hoá cấp tỉnh, 70% cán bộ phòng văn hoá cấp huyện, 60% cán bộ Trung tâm Văn hoá - Thông tin cấp huyện có trình độ đại học chuyên ngành văn hoá, thông tin; trên 30% cán bộ văn hoá - xã hội xã có trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành văn hoá hoặc chuyên ngành khác (được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành văn hoá, thông tin).
b) Đến năm 2020:
- Cơ bản thiết chế văn hoá, thông tin cơ sở cÊp huyện và xã đạt chuẩn; trên 70% thôn, bản có nhà văn hoá đạt chuẩn.
- Đạt 0,4 bản báo/người; 100% dân số được phủ sóng phát thanh mặt đất; 100% dân số được phủ sóng truyền hình mặt đất; Đài tỉnh phát sóng 5 kênh: VTV1, VTV2, VTV3, VTV5 và chương trình của Đài tỉnh.
- Xuất bản trên 10 đầu sách/năm, đạt 0,006 bản sách xuất bản/người; sản lượng trang in (13x19) đạt 500 triệu trang/năm; có 17 nhà sách.
- 100% số xã có tủ sách, nâng cao chất lượng hoạt động của các tủ sách trường học, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang .
- Cơ bản các di tích lịch sử, văn hoá được xếp hạng; xây dựng và bảo tồn 5 làng văn hoá dân tộc.
- Xem phim đạt trên 1,9 lần/người; xem nghệ thuật chuyên nghiệp đạt 0,6 lần/người.
- Trên 90% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá, trên 80% số thôn, xóm, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu thôn, xóm, bản, tổ nhân dân văn hoá.
- 90% cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Sở và đơn vị sự nghiệp văn hoá - thông tin cấp tỉnh có trình độ đại học, trong đó 30% có trình độ cao học; 80% cán bộ Phòng văn hoá - thông tin cấp huyện có trình độ đại học, 70 % cán bộ Trung tâm văn hoá - thông tin cấp huyện có trình độ đại học, trong đó 15% có trình độ trên đại học; 70% cán bộ chuyên trách văn hoá - thông tin xã có trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành văn hoá hoặc chuyên ngành khác (được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành văn hoá, thông tin).
3 - Nội dung quy hoạch
3.1- Phát triển thiết chế văn hoá, thông tin cơ sở:
a) Từ năm 2007 đến năm 2010:
- Đầu tư xây dựng Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên tỉnh, Trung tâm Hội nghị tỉnh, Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Triển lãm tỉnh, Quảng trường tỉnh.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Na Hang.
- Xã hội hoá đầu tư xây dựng mới 48 nhà và bổ sung, nâng cấp 32 nhà văn hoá xã. Xây dựng mới 45 nhà và đầu tư nâng cấp 355 nhà văn hoá thôn, bản, tổ nhân dân (thực hiện Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 31/10/2006 UBND tỉnh đã phê duyệt).
b) Từ năm 2011 đến năm 2020:
- Đầu tư Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao: Thị xã Tuyên Quang, huyện Yên Sơn; nâng cấp Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao các huyện: Sơn Dương, Chiêm Hoá, Hàm Yên, đảm bảo 100% Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao cấp huyện đạt chuẩn.
- Xã hội hoá đầu tư bổ sung, nâng cấp 60 nhà văn hoá xã, xây dựng mới 408 nhà và nâng cấp 1250 nhà văn hoá thôn, bản.
3.2- Báo chí, phát thanh - truyền hình
a) Báo in:
Từ 2007 đến 2010: Báo Tuyên Quang phát hành 4 kỳ/tuần, số lượng 10.000 bản/kỳ; nâng cấp chất lượng hoạt động Báo Tuyên Quang điện tử. Báo Tân Trào phát hành 12 kỳ/năm, số lượng 1500 bản/kỳ.
Đến năm 2020: Báo Tuyên Quang phát hành 5 kỳ/tuần, số lượng từ 15.000 bản đến 20.000 bản/kỳ; đa dạng nội dung thông tin trên Báo Tuyên Quang điện tử. Báo Tân Trào tăng 2 kỳ/tháng (24 kỳ/năm), số lượng phát hành trªn 2000 bản/kỳ.
b) Phát thanh và Truyền hình:
- Từ năm 2007 đến năm 2010: Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để tiếp sóng truyền hình VTV2; xây dựng 57 trạm truyền thanh FM (132/132 xã có trạm truyền thanh FM), phủ sóng phát thanh mặt đất 97% dân số, phủ sóng truyền hình mặt đất 93% dân số. Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng chương trình phát thanh tiếng dân tộc trên Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; phát triển truyền hình cáp khu vực thị xã Tuyên Quang, huyện Yên Sơn.
- Đến năm 2020: Phủ sóng phát thanh, sóng truyền hình mặt đất 100% dân số; 97% dân số thường xuyên được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài tỉnh; 93% dân số thường xuyên được xem truyền hình Trung ương và địa phương. Phát sóng số mặt đất theo quy hoạch của Đài Truyền hình Việt Nam; phát triển truyền hình cáp đến các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá, Sơn Dương.
3.3- Xuất bản, in, phát hành
a) Xuất bản:
Từ năm 2007 đến năm 2010, xuất bản sách: Bác Hồ ở Tuyên Quang, Địa chí Tuyên Quang; sách về văn hoá truyền thống các dân tộc Tuyên Quang; các di tích, danh lam, thắng cảnh; Làng văn hoá các dân tộc ở Tuyên Quang. Khuyến khích và hỗ trợ các tác giả xuất bản tác phẩm văn học, nghệ thuật phản ánh về đất nước, con người Tuyên Quang. Mỗi năm xuất bản tối thiểu từ 5 đầu sách trở lên, số lượng in và phát hành đạt trên 2500 bản/năm. Đến năm 2020, xuất bản trên 10 đầu sách, với số lượng in và phát hành trên 5000 bản/năm.
b) In:
Cổ phần hoá Xí nghiệp In Tuyên Quang; đầu tư đổi mới công nghệ in tiên tiến, máy gấp báo, máy tách phim màu; tăng sản lượng trang in từ 300 đến 400 triệu trang, nâng cao chất lượng để sản phẩm in đủ sức cạnh tranh trên thị trường; sắp xếp quy hoạch các cơ sở in lưới trên địa bàn tỉnh. Sau năm 2010 đạt sản lượng trên 400 triệu trang in/năm.
c) Phát hành:
- Xã hội hoá phát hành sách, văn hoá phẩm, đến năm 2010: toàn tỉnh phát triển 8 nhà sách: Thị xã Tuyên Quang 3 (Nhà sách Kim Đồng; Nhà sách liên doanh với Tổng công ty Phát hành sách Hà Nội; Nhà sách do các thành phần kinh tế đầu tư tại khu vực Rạp Tháng Tám), mỗi huyện có 1 nhà sách. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 17 nhà sách, trong đó: Thành phố Tuyên Quang có 5 nhà sách, mỗi huyện có 2 nhà sách.
- Quy hoạch mạng lưới đại lý phát hành sách, báo, tạp chí: Mỗi phường không quá 10 đại lý; mỗi xã và thị trấn 3 đại lý, tăng cường quản lý Nhà nước đối với phát hành sách và các ấn phẩm văn hoá.
3.4- Thư viện
a) Từ năm 2007 đến năm 2010:
- Đầu tư xây dựng Thư viện tỉnh, Thư viện huyện Chiêm Hoá (từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá), Thư viện huyện Na Hang trong Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện.
- Nối mạng Internet Thư viện tỉnh với Thư viện Quốc gia; 4 thư viện cấp huyện ứng dụng công nghệ thông tin (Yên Sơn, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Sơn Dương).
- Số lượng sách nhập mới của các thư viện: Thư viện tỉnh 4000 bản/năm, thư viện các huyện 1000 bản/năm, đến năm 2010 đạt 0,36 bản sách/người. Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị cho các thư viện phục vụ công tác thư mục, tra cứu sách, báo .
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng 35 tủ sách xã trong nhà văn hoá: Huyện Sơn Dương 8, huyện Yên Sơn 9, huyện Hàm Yên 5, huyện Chiêm Hoá 7, huyện Na Hang 4, thị xã Tuyên Quang 2; đến năm 2010 toàn tỉnh có 60 xã có tủ sách trong nhà văn hoá xã.
b) Từ năm 2011 đến năm 2020:
- Nối mạng Internet Thư viện tỉnh với thư viện các huyện. Tin học hoá (số hoá) 40% tài liệu quan trọng. Liên kết mạng với thư viện các tỉnh; thành phố trong cả nước.
- Phát triển thư viện điện tử (trong Thư viện tỉnh); Xây dựng Thư viện huyện: Hàm Yên, Yên Sơn (trong Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện), tăng mức nhập sách mới của các thư viện, đạt bình quân 0,43 bản sách/người.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng thư viện xã, toàn tỉnh có 140 tủ sách trong nhà văn hoá xã; khuyến khích xây dựng thư viện cơ quan, trường học, thư viện tư nhân.
3.5- Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
a) Từ năm 2007 đến năm 2010:
- Hoàn thành đầu tư xây dựng Bảo tàng tỉnh; đẩy nhanh phục hồi, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử gắn với du lịch sinh thái.
- Cơ bản lập xong hồ sơ các di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến; di tích văn hoá trên địa bàn toàn tỉnh; số hoá bản đồ 100% di tích lịch sử, văn hoá trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phục hồi, bảo tồn, tôn tạo 109 di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến; bảo tồn giá trị văn hoá phi vật thể vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến - ATK (thực hiện Quyết định số 1483/QĐ-CT ngày 31/10/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh). Tổ chức sưu tầm, thu thập, xác minh các tài liệu, tư liệu lịch sử về Tuyên Quang - Thủ đô khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến.
- Tổng điều tra văn hoá phi vật thể 7 dân tộc: Tày, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Nùng, Mông, Pà Thẻn tại 45 thôn, bản thuộc các huyện: Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương.
- Bảo tồn làng văn hoá gắn với phát triển du lịch, gồm: Làng văn hoá dân tộc Tày, thôn Tân Lập, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương; Làng văn hoá dân tộc Cao Lan (Sán Chay), thôn giếng Tanh, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn; Làng văn hoá các dân tộc khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm.
- Xã hội hoá hoạt động các câu lạc bộ đàn hát dân ca; hỗ trợ đầu tư bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống các dân tộc, khuyến khích ưu đãi nghệ nhân.
- Trưng bày, triển lãm giới thiệu văn hoá truyền thống các dân tộc Tuyên Quang ít nhất 1 lần/năm; tổ chức liên hoan diễn xướng dân gian (hát giao duyên, hát đối, dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc), trình diễn trang phục dân tộc ít nhất 1 lần/năm tại Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Triển lãm tỉnh.
b) Từ năm 2011 đến năm 2020:
- 85% di tích lịch sử văn hoá và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh được xếp hạng, đặt bia ghi sự kiện tất cả các di tích, danh lam, thắng cảnh để quản lý bảo vệ và khai thác phát huy giá trị di tích.
- Bảo tồn và phát triển làng văn hoá gắn với du lịch: Làng văn hoá dân tộc Tày, Bản Ba, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hoá; Làng văn hoá dân tộc Tày, thôn Bó Củng, xã Kim Bình, huyện Chiêm Hoá; Làng văn hoá dân tộc Sán Dìu, xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương; Làng văn hoá dân tộc Dao tại bản Phia Trang, xã Sơn Phú, huyện Na Hang; Làng văn hoá dân tộc Dao tại thôn Minh Tiến xã Minh Hương, huyện Hàm Yên.
- Trưng bày, triển lãm giới thiệu văn hoá truyền thống các dân tộc Tuyên Quang tại Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Triển lãm tỉnh ít nhất 2 lần/năm; tổ chức diễn xướng dân gian các dân tộc ít nhất 1 lần/năm.
3.6- Điện ảnh
a) Từ năm 2007 đến năm 2010:
- Liên doanh đầu tư cải tạo, nâng cấp Rạp Tháng Tám, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng; nâng cao chất lượng khai thác phim, mở rộng các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân tại thị xã Tuyên Quang và các vùng phụ cận.
- Đầu tư sản xuất bộ phim tài liệu, chủ đề phản ánh truyền thống yêu nước, cách mạng, đất nước, con người, bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc Tuyên Quang để phục vụ nhân dân, giao lưu trao đổi văn hoá, giới thiệu quảng bá du lịch.
- Liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị in nhân băng đĩa hình cho cơ sở in nhân băng, đĩa hình tại Trung tâm Phát hành Phim và Chiếu bóng. Quy hoạch mạng lưới đại lý bán và cho thuê băng, đĩa hình; xã hội hóa bán và cho thuê băng, đĩa hình; tăng cường quản lý Nhà nước về phát hành băng, đĩa hình.
- Duy trì 8 đội chiếu bóng lưu động, đầu tư trang bị đồng bộ máy chiếu phim 35 ly, máy chiếu video 100 inh và trang thiết bị chuyên dùng cho các đội chiếu bóng lưu động chiếu phim không doanh thu (thực thiện Nghị định số 48/NĐ-CP của Chính phủ), tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu.
b) Từ năm 2011 đến năm 2020:
- Điều chỉnh hoạt động của các đội chiếu bóng lưu động phù hợp với xu hướng phát triển của điện ảnh.
- Phát triển dịch vụ điện ảnh.
3.7- Thông tin cổ động, mỹ thuật - nhiếp ảnh, quảng cáo, nhà hàng karaoke
a) Thông tin cổ động:
- Từ năm 2007 đến 2010: Bổ sung biên chế đảm bảo đội cho các đội Thông tin lưu động theo đề án được UBND tỉnh phê duyệt, trang bị phương tiện xe văn hoá thông tin lưu động của chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá cho 100% đội thông tin, nâng cao khả năng cơ động và chất lượng tuyên truyền cổ động, triển lãm ảnh trên địa bàn toàn tỉnh. Sau năm 2010 cấp trang thiết bị nghe nhìn, máy camera cho các đội thông tin lưu động.
Phổ cập dịch vụ internet theo các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí; kết nối internet băng rộng đến tất cả các cơ quan đơn vị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Sau năm 2010 phổ cập dịch vụ viễn thông cố định đến tất cả các hộ gia đình, dịch vụ viễn thông truy cập qua mạng vô tuyến, đạt mật độ thuê bao 60% .
b) Mỹ thuật - nhiếp ảnh:
- Đến năm 2010: Hoàn thành xây dựng nâng cấp bia Chiến thắng Cầu Cả, tại xã Yên Nguyên, huyện Chiêm Hoá; bia Chiến thắng Khe Lau, tại xã Thắng Quân, huyện Yên Sơn; nâng cấp bia Chiến thắng trận địa lôi Km7, tại xã Trung Môn, huyện Yên Sơn (các công trình này đã được phê duyệt tại Quyết định số 1483/QĐ-CT ngày 31/10/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Tổ chức trại sáng tác mỹ thuật, nhiếp ảnh ít nhất 1 cuộc/năm; hỗ trợ tác giả, nhóm tác giả có hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình nghệ thuật chất lượng cao phản ánh về đời sống, xã hội và con người Tuyên Quang.
b) Quảng cáo, nhà hàng karaoke:
- Quy hoạch quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên trục đường tránh thị xã Tuyên Quang (đoạn từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đến xã Lưỡng Vượng); Quốc lộ 37 đoạn từ Cầu Chả đến khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, đoạn từ xã Thái Long qua xã Thượng Ấm; tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Quy hoạch các điểm, cụm quảng cáo trên địa bàn thị xã Tuyên Quang 10 điểm; huyện Sơn Dương, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn mỗi huyện 5 điểm, Na Hang 7 điểm.
- Quy định quảng cáo sản phẩm và biển hiệu của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Quy hoạch nhà hàng karaoke đối với xã, phường, cụm dân cư, khu công nghiệp tập trung trên địa bàn (khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long Bình an; khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; khu công nghiệp - dịch vụ các huyện), đáp ứng hưởng thụ văn hoá của nhân dân, đồng thời tăng cường sự quản lý của Nhà nước đảm bảo xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
3.8- Nghệ thuật biểu diễn
a) Từ năm 2007 đến năm 2010:
- Duy trì Đoàn Nghệ thuật tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động tổng hợp, nâng cao chất lượng dàn dựng vở, chương trình biểu diễn.
- Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động các đội văn nghệ dân gian truyền thống ở các xã Đại Phú (Sơn Dương), Đà Vị, Sơn Phú (N Hang), Tân An (Chiêm Hóa), Minh Hương (Hàm Yên) .
b) Từ năm 2011 đến năm 2020:
- Thành lập Đoàn Nghệ thuật dân gian Tuyên Quang.
- Đoàn Nghệ thuật tỉnh bảo đảm 50% kinh phí hoạt động biểu diễn.
- X· héi ho¸ hoạt động các đội văn nghệ quần chúng xã, phường, thị trấn; khuyến khích đội văn nghệ quần chúng xã, phường, thị trấn khai thác, phát triển các tiết mục văn nghệ dân gian truyền thống.
3.9- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
a) Từ năm 2007 đến năm 2010:
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hoá - thông tin từ tỉnh đến cơ sở; phấn đấu có 85% cán bộ, công chức Văn phòng sở, các đơn vị sự nghiệp trong ngành và các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở cấp tỉnh có trình độ đại học trở lên; 70% cán bộ, công chức các Phòng Văn hoá - Thông tin và Thể thao; 60% cán bộ, công chức các Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao cấp huyện có trình độ đại học trở lên; trên 30% số xã có cán bộ văn hoá - xã hội có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành văn hoá hoặc chuyên ngành khác nhưng được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý văn hoá - thông tin.
- Xây dựng Trường Trung cấp Văn hoá - Nghệ thuật tỉnh.
b) Từ năm 2011 đến năm 2020:
Phấn đấu 90% cán bộ, công chức của Văn phòng Sở, các đơn vị sự nghiệp trong ngành và các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở cấp tỉnh có trình độ đại học trở lên, trong đó 30% có trình độ cao học; 80% cán bộ, công chức các Phòng Văn hoá - Thông tin và Thể thao, 70% cán bộ, công chức các Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao cấp huyện có trình độ đại học trở lên, trong đó 15% có trình độ trên đại học; 70% số xã có cán bộ văn hoá- xã hội có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành văn hoá hoặc chuyên ngành khác nhưng được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý văn hoá - thông tin.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị:
a) Từ năm 2007 đến năm 2010:
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm: Bảo tàng tỉnh, Đoàn Nghệ thuật tỉnh; Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên tỉnh; Trung tâm Hội nghị tỉnh; cải tạo, nâng cấp Rạp Tháng Tám, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng; Thư viện tỉnh; Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Triển lãm tỉnh; Quảng trường tỉnh; Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao huyện Na Hang.
- Hoàn thành Dự án đầu tư phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, bảo tồn giá trị văn hoá phi vật thể vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến - ATK; phục dựng chùa Bảo Ninh Sùng Phúc, xã Yên Nguyên, huyện Chiêm Hoá; đầu tư xây dựng các công trình: Bia chiến thắng Khe Lau; nâng cấp bia chiến thắng Cầu Cả, bia chiến thắng trận địa lôi Km7, xã Trung Môn, huyện Yên Sơn; chống xuống cấp thành Nhà Mạc (thành Tuyên Quang).
- Nâng cấp và đầu tư trang thiết bị Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Nâng cấp Quảng trường Tân Trào, đáp ứng nhu cầu tổ chức Lễ hội cách mạng tại khu vực Tân Trào.
b) Từ năm 2011 đến năm 2020:
- Đầu tư xây dựng các Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao thị xã Tuyên Quang, huyện Yên Sơn; nâng cấp Trung tâm Văn hoá huyện: Sơn Dương, Chiêm Hoá, Hàm Yên.
- Nâng cấp và đầu tư trang thiết bị Báo Tuyên Quang, Xí nghiệp In; xây dựng Trụ sở làm việc của Hội Văn học Nghệ thuật và Báo Tân Trào
- Đầu tư nâng cấp công viên Tân Quang, công viên Sông Lô (từ ngã ba Quảng trường đến Cầu Chả). Xây dựng các công viên văn hoá, khu vui chơi giải trí gắn với Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao cấp huyện, ở cấp xã gắn với nhà văn hoá xã.
- Xây dựng Làng văn hoá các dân tộc gắn với phát triển du lịch.
4.2- Về sử dụng đất đai:
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả quỹ đất 211 ha dành cho phát triển sự nghiệp văn hoá - thông tin đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 08/2006/NQ-CP ngày 26/5/2006 về việc Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Tuyên Quang.
- Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Triển lãm tỉnh cần 20.000 m2 trở lên; Trung tâm Văn hoá - Thông tin và Thể thao cấp huyện tối thiểu 2.500 m2; Nhà văn hoá cấp xã diện tích đất sử dụng 1000 m2 trở lên, đối với các xã vùng cao, bảo đảm diện tích tối thiểu từ 700 m2 trở lên; Nhà văn hoá thôn, bản: diện tích đất sử dụng 500m2 trở lên, đối với thôn, bản vùng cao tối thiểu 300 m2, khu vực thị xã tối thiểu 200 m2.
- Các công trình văn hoá, thông tin chưa có hướng dẫn về định mức sử dụng đất, diện tích đất để xây dựng, khi quy hoạch công trình phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và yêu cầu phục vụ của công trình.
4.3- Liên kết, lồng ghép mục tiêu phát triển văn hoá với các lĩnh vực khác:
- Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển văn hoá với phát triển du lịch, đặc biệt khai thác di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến với du lịch sinh thái.
- Lồng ghép xây dựng công trình văn hoá với công trình thể thao, khu vui chơi giải trí của trẻ em tại trung tâm tỉnh, trung tâm cấp huyện, cấp xã và ở cơ sở. Xây dựng trạm truyền thanh cơ sở gắn với xây dựng nhà văn hoá xã. Phối hợp với Bưu điện tỉnh nâng cao chất lượng hoạt động của các điểm Bưu điện - văn hoá xã.
4.4- Củng cố tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá - Thông tin; đơn vị sự nghiệp văn hoá từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, người hoạt động văn hoá nghệ thuật; thu hút và đãi ngộ tài năng văn hoá - nghệ thuật.
- Xây dựng Trường Trung cấp Văn hoá- nghệ thuật tỉnh để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hoá - thông tin cơ sở và tài năng nghệ thuật đáp ứng phát triển sự nghiệp văn hoá - thông tin.
4.5- Hệ thống cơ chế chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đáp ứng phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập.
- Tăng ngân sách đầu tư cho sự nghiệp văn hoá theo mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh và không thấp hơn mức 1,8% tổng ngân sách hàng năm (Mức đầu tư cho sự nghiệp văn hoá - thông tin được Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX xác định).
- Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài năng văn hoá - nghệ thuật; xét đề nghị phong tặng danh hiệu nghệ sỹ ưu tú, công nhận nghệ nhân nghề truyền thống tiêu biểu, nghệ nhân văn hoá dân gian tiêu biểu.
- Tiếp tục thực hiện Quy chế tặng giải thưởng Tân Trào đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật; khen thưởng kịp thời văn nghệ sĩ, người có công bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá dân gian các dân tộc.
4.6- Nghiên cứu khoa học
- Thực hiện Dự án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang.
- Hoàn thành biên soạn, xuất bản Địa chí tỉnh Tuyên Quang.
- Hoàn thành các đề tài nghiên cứu khoa học văn hoá truyền thống dân tộc: Tày, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Mông, Pà Thẻn, Nùng, dân tộc Thuỷ ở Tuyên Quang.
- Hoàn thành các đề tài nghiên cứu bảo tồn: Nhà ở truyền thống, nghề truyền thống của các dân tộc.
- Hoàn thành đề tài nghiên cứu văn hoá Tuyên Quang thời kỳ đổi mới.
4.7- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ đầu tư công trình, hỗ trợ hoạt động của các thiết chế văn hoá; tham gia đầu tư kinh doanh phát triển các dịch vụ văn hoá, rạp chiếu phim, rạp hát; đến năm 2010, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá được 24%; giai đoạn 2011 đến 2020, tăng lên 62%.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hình thức tổ chức hoạt động và sở hữu lợi ích từ hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá. Chuyển dần các đơn vị sự nghiệp văn hoá thành đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp các sản phẩm văn hoá theo hướng xã hội hoá tự chịu trách nhiệm về thu, chi tài chính. Huy động xã hội hoá giai đoạn 2006 - 2010 bằng 25% kinh phí hoạt động văn hoá thông tin, đến năm 2020 bằng 35%.
- Đối với cấp xã thực hiện cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm, địa phương cơ sở chủ động huy động kinh phí xây dựng công trình, trang thiết bị và kinh phí hoạt động là chính.
- Ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân, huy động tổ chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn đóng góp kinh phí xây dựng công trình và tổ chức hoạt động, vùng có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ kinh phí xây dựng công trình văn hoá.
5- Nhu cầu về tổng vốn đầu tư: 536.690,0 triệu đồng.
5.1- Giai đoạn 2007 - 2010: 382.190,0 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương: 57.265,0 triệu đồng (15%)
+ Vốn ngân sách địa phương: 232.690,0 triệu đồng (61%)
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 92.235,0 triệu đồng (24%)
5.2- Giai đoạn 2011 - 2020: 154.500,0 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương: 18.690,0 triệu đồng (12%)
+ Vốn ngân sách địa phương: 40.300,0 triệu đồng (26%)
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 95.510,0 triệu đồng (62%)