cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 11/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 11-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 21-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-04-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2088 ngày (5 năm 8 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-04-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-04-2013, Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 11/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 254/QĐHC-CTUBND ngày 08/04/2013 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2007/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 11 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010 TỈNH SÓC TRĂNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của cả nước được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 9;

Sau khi xem xét Tờ trình số 03/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Sóc Trăng;

Qua Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận, đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Sóc Trăng theo Tờ trình số 03/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh với một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân từ 13,5% - 14%/năm. Đến năm 2010, giá trị tổng sản phẩm (GDP) đạt 12.720 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người (theo giá cố định) đạt trên 900 USD; cơ cấu GDP khu vực I, II, III tương ứng là 39,60% - 30,00% - 30,40%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 9.600 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu 750 triệu USD. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 1.350 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006 - 2010 đạt 26.740 tỷ đồng.

- Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,3%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,17% vào năm 2010.

- Hàng năm tạo việc làm mới cho từ 20.000 lao động trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo (kể cả lao động qua đào tạo phổ thông) lên 30% vào năm 2010; giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị xuống còn 4,23%, tỷ lệ hộ nghèo 12,02% (theo tiêu chí năm 2005).

- Tỷ lệ huy động học sinh đi học cấp tiểu học trong độ tuổi là 100%, trung học cơ sở là 85%, trung học phổ thông 50%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 15%.

- Số bác sĩ trên vạn dân là 4,5 bác sĩ, số giường bệnh trên vạn dân là 16,31 giường; tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia 87,62%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng còn 17%.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch trên 88%, trong đó ở nông thôn là 85%, thành thị là 100%.

Điều 2.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khoá VII, kỳ họp thứ 10 thông qua.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Ban Công tác đại biểu;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP. Chủ tịch nước;
- VP. Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND; UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá VII;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh
 (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể);
- TT.HĐND, UBND các huyện, TP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Lệ Hồng