cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 11/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 11-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 21-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1976 ngày (5 năm 5 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-12-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-12-2012, Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 11/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất và tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2007/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 11 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;

Sau khi xem xét Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Phí đấu giá, đối tượng nộp phí đấu giá và đơn vị thu phí đấu giá tài sản áp dụng theo Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.

2. Mức thu phí đấu giá đối với bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:

a) Mức thu phí đối với người có tài sản bán đấu giá:

Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu được tính trên giá trị tài sản bán được, cụ thể như sau:

STT

Giá trị tài sản bán được

Mức thu tối đa

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng

Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị tổ chức bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

b) Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

Mức thu phí đấu giá tối đa đối với người tham gia đấu giá được áp dụng theo quy định tại tiết a.2, điểm a, khoản 1, mục II Thông tư số 96/2006/TT-BTC.

3. Mức thu phí đấu giá tối đa đối với bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:

Mức thu phí đấu giá tối đa đối với bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg được áp dụng theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 96/2006/TT-BTC.

Mức thu phí đấu giá tại khoản 2, khoản 3 nêu trên áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó (mức phí áp dụng thống nhất) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:

Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá được áp dụng theo quy định tại mục III Thông tư số 96/2006/TT-BTC.

Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, các đơn vị thu phí được trích để lại để trang trãi cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí, số còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 2.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Nghị quyết này thay thế quy định mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất; đấu giá nhà, đất thuộc tài sản công; đấu giá thanh lý tài sản; đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước tại Nghị quyết số 12/2005/NQ-HĐND ngày 17 tháng 01 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định mức thu phí đối với công tác đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và thay thế Nghị quyết số 11/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định tạm thời mức thu phí đấu giá tài sản áp dụng tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 10 thông qua.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Ban Công tác đại biểu;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP. Chủ tịch nước;
- VP. Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Bộ Tư pháp, Tài chính;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá VII;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh
(Đảng, Chính quyền, Đoàn thể);
- TT.HĐND,UBND các huyện, TP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Lệ Hồng