Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND ngày 04/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 16/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 04-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 09-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2760 ngày (7 năm 6 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 04 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05-02-2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 9-6-2007 của UBND tỉnh về chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2010 với những nội dung sau:
I - Mục tiêu:
- Mỗi năm giảm ít nhất 2% tỷ lệ hộ nghèo (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010).
- Đến hết năm 2008 không còn hộ chính sách nghèo; không còn hộ nghèo do nguyên nhân thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm; xoá cơ bản nhà tạm cho hộ nghèo.
- Giải quyết việc làm từ 24 đến 25 nghìn người/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45% vào năm 2010, trong đó đào tạo nghề 34,5%.
II - những giải pháp chủ yếu.
1. Về giảm nghèo.
1.1- Nâng cao nhận thức và năng lực:
Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin cho nông dân; phát hiện, nhân rộng các mô hình giảm nghèo thành công; biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến về giảm nghèo. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng giảm nghèo ở các cấp; xây dựng phần mềm quản lý danh sách hộ nghèo ở cấp huyện và tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chương trình hàng năm.
1.2- Cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất đối với hộ nghèo và các đối tượng xã hội:
- Hộ nghèo dân tộc thiểu số ở 17 xã thuộc vùng khó khăn có thu nhập bình quân đầu người dưới 60.000đ/tháng, tổng giá trị tài sản không quá 3 triệu đồng (không kể nhà, đất ở) được vay một hoặc nhiều lần, mỗi lần không quá 5 triệu đồng với lãi suất cho vay bằng 0%.
- Trích ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất cho vay hàng tháng đối với các đối tượng:
+ Hỗ trợ 100% lãi suất đối với hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công với cách mạng.
+ Hỗ trợ 50% lãi xuất đối với những hộ nghèo còn lại, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề.
+ Hỗ trợ 50% lãi suất (theo lãi suất cho vay hộ nghèo) đối với người đã hết thời hạn chấp hành hình phạt tù; người vi phạm các tệ nạn xã hội (ma tuý, mại dâm) đã cai nghiện chữa khỏi bệnh hoà nhập cộng đồng, không vi phạm chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và được chính quyền địa phương xác nhận.
1.3- Hướng dẫn cách làm khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với người nghèo:
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn, cung cấp thông tin cho nông dân về: Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh doanh dịch vụ, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và một số ngành nghề khác trong nông nghiệp.
1.4- Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ nghèo dân tộc thiểu số:
Tiếp tục thực hiện Quyết định 134/2004/TTg ngày 20-7-2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
1.5- Hỗ trợ về y tế cho người nghèo:
Trích ngân sách địa phương mua, cấp thẻ BHYT miễn phí cho người nghèo và người dân các xã 135 theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15-10-2002 của Thủ tướng Chính phủ.
1.6- Hỗ trợ về giáo dục cho học sinh nghèo, dân tộc thiểu số và các đối tượng xã hội:
- Học sinh thuộc diện hộ nghèo, học sinh khuyết tật học tập ở các cấp học được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp xây dựng.
- Học sinh khuyết tật thuộc diện hộ nghèo, học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại mất tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng, học sinh là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo học tập ở các cấp học được miễn 100% học phí, tiền đóng góp xây dựng và được trợ cấp 100.000 đồng/học sinh/tháng.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số học tập tại các trường dân tộc nội trú, ngoài việc miễn 100% học phí và tiền đóng góp xây dựng còn được hỗ trợ học bổng 400.000 đồng/học sinh/tháng.
1.7- Hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo:
- Hộ nghèo ở 3 huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Tam Dương hỗ trợ 8 triệu đồng/hộ;
- Hộ nghèo ở các huyện, thành, thị còn lại 7 triệu đồng/hộ;
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện đóng góp kinh phí, cơ sở vật chất để giúp hộ nghèo cải thiện về nhà ở.
1.8- Hỗ trợ xã thuộc vùng khó khăn xây dựng, cải tạo các công trình kết cấu hạ tầng còn thiếu hoặc đã xuống cấp:
- Đối với 03 xã đặc biệt khó khăn sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Đối với 14 xã khó khăn do ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng còn thiếu hoặc đã xuống cấp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.9- Hỗ trợ các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân:
Thực hiện theo các Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân; Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng vật nuôi; Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá và xây dựng các khu sản xuất tập trung; Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về kiên cố hoá kênh mương, Nghị quyết 09/2007/NQ-HĐND về hỗ trợ 100% thuỷ lợi phí cho sản xuất trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
2. Về giải quyết việc làm:
2.1- Đẩy mạnh giải quyết việc làm trong các lĩnh vực, ngành kinh tế.
2.1.1- Giải quyết việc làm trong công nghiệp, giao thông, xây dựng:
Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút đầu tư để các doanh nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh; thành lập mới từ 10 đến 15 làng nghề, để đến 2010 có từ 20 đến 30 làng nghề đạt tiêu chuẩn của tỉnh. Mở rộng phát triển hệ thống giao thông nông thôn, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung.
2.1.2- Giải quyết việc làm trong nông nghiệp, nông thôn:
Thực hiện có hiệu quả các dự án chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế trang trại theo mô hình kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng đối với trang trại, khu sản xuất tập trung.
2.1.3- Giải quyết việc làm trong thương mại, du lịch, dịch vụ:
Tập trung phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng, đặc biệt là ở khu trung tâm kinh tế - văn hoá xã hội của tỉnh, huyện, xã. Tiến hành quy hoạch chi tiết các khu du lịch của tỉnh, đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Nâng cao chất lượng dịch vụ trong các ngành du lịch, thương mại, giao thông, ngân hàng, bưu điện, nông nghiệp…
2.1.4- Tăng cường công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
Tiếp tục cung ứng lao động cho một số thị trường truyền thống ở khu vực Đông Nam á, mở rộng thêm các thị trường khác như: Nhật Bản, Hàn Quốc, vùng Trung Đông, các Tiểu vương quốc ả Rập thống nhất v.v…; tổ chức tốt việc dạy nghề, dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng nhằm nâng cao chất lượng lao động đi xuất khẩu.
2.1.5- Tiếp tục cho vay quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm:
Dành các khoản vay ưu đãi lãi suất thấp đối với người thiếu việc làm, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có khả năng thu hút nhiều lao động. Tổ chức cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình để tự tạo việc làm thông qua nguồn vốn thu hồi và nguồn bổ sung hàng năm của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
2.2- Hỗ trợ học phí cho người học nghề:
2.2.1- Điều kiện hỗ trợ: Người học nghề theo chương trình đào tạo nghề 01 tháng trở lên tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo có chức năng dạy nghề thực hiện theo chương trình, giáo trình được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt trong kế hoạch đào tạo nghề hàng năm của tỉnh.
2.2.2- Học viên thuộc hộ dành đất phục vụ các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; học viên hoàn thành nghĩa vụ quân sự; học viên là người dân tộc thiểu số nghèo được hỗ trợ:
+ Học nghề ngắn hạn: 300.000đ/học viên/tháng.
+ Học nghề dài hạn, bổ túc văn hoá + nghề: 250.000đ/học viên/tháng.
2.2.3- Học viên là Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh; học viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại mất tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng; học viên là người bị nhiễm chất độc da cam, con đẻ của người bị nhiễm chất độc da cam, học viên khuyết tật được hỗ trợ:
+ Học nghề dài hạn, ngắn hạn: 200.000đ/học viên/tháng.
+ Học bổ túc văn hoá + nghề: 150.000đ/học viên/tháng.
2.2.4- Học viên là người dân tộc thiểu số ở 17 xã thuộc vùng khó khăn; học viên thuộc hộ nghèo được hỗ trợ:
+ Học nghề dài hạn, ngắn hạn: 150.000đ/học viên/tháng.
+ Học bổ túc văn hoá + nghề: 130.000đ/học viên/tháng.
2.2.5- Học viên là người đã hết thời hạn chấp hành hình phạt tù; người vi phạm các tệ nạn xã hội (ma tuý, mại dâm) đã cai nghiện, chữa bệnh khỏi hoà nhập cộng đồng, không vi phạm chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và được chính quyền địa phương xác nhận được hỗ trợ:
+ Học nghề dài hạn, ngắn hạn: 150.000đ/học viên/tháng.
+ Học bổ túc văn hoá + nghề: 130.000đ/học viên/tháng.
2.2.6- Học viên thuộc các đối tượng còn lại được hỗ trợ:
+ Học nghề dài hạn, ngắn hạn: 110.000đ/học viên/tháng.
+ Học bổ túc văn hoá + nghề: 100.000đ/học viên/tháng.
2.2.7- Thời gian hỗ trợ: Được hỗ trợ 100% số tháng thực học của tất cả các đối tượng học nghề.
2.3- Hỗ trợ học ngoại ngữ - giáo dục định hướng xuất khẩu lao động:
2.3.1- Học viên thuộc đối tượng quy định tại tiết (2.2.2) điểm (2.2) khoản 2 điều 1 nghị quyết này được hỗ trợ: 1.000.000đ/học viên/khoá học.
2.3.2- Học viên thuộc đối tượng quy định tại tiết (từ 2.2.3 đến 2.2.6) điểm (2.2) khoản 2 Điều 1 nghị quyết này được hỗ trợ 700.000đ/học viên/khoá học.
2.4- Đối với học viên được hưởng nhiều mức hỗ trợ thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
2.5 - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên:
+ Đối tượng: Các giáo viên thuộc các cơ sở dạy nghề công lập do tỉnh quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Mức hỗ trợ: 400.000đ/giáo viên/tháng.
+ Thời gian hỗ trợ: Tối đa không quá 3 tháng/khoá học.
3. Phần hỗ trợ chi phí quản lý, theo dõi, in ấn đơn, biểu mẫu… cho các cơ sở dạy nghề tuỳ điều kiện cụ thể hàng năm giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định và báo cáo HĐND tỉnh kỳ họp gần nhất.
4. Kinh phí thực hiện chương trình: Được bố trí lồng ghép ổn định và bổ sung cụ thể theo từng chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc quản lý các nguồn vốn thực hiện chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, đồng thời xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nghị quyết, hàng năm báo cáo với HĐND tỉnh.
- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và bãi bỏ điểm c, d khoản 3 mục I Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐND ngày 22-7-2005 của HĐND tỉnh về dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động ở vùng dành đất phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2010.
- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-6-2007.
| CHỦ TỊCH |