cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 84/2007/NQ-HĐND.K7 ngày 29/06/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 84/2007/NQ-HĐND.K7
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Ngày ban hành: 29-06-2007
  • Ngày có hiệu lực: 09-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-12-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1268 ngày (3 năm 5 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-12-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-12-2010, Nghị quyết số 84/2007/NQ-HĐND.K7 ngày 29/06/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 31/2010/NQ-HĐND ngày 18/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2007/NQ-HĐND.K7

Thành phố Cao Lãnh, ngày 29 tháng 6 năm 2007

 
NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 ngày 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Sau khi xem xét Tờ trình số 15/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất Quy định mức chi chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong Tỉnh được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Quy định chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong Tỉnh có sử dụng kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là cơ quan, đơn vị), như sau:

1. Định mức chi chế độ công tác phí:

a- Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:

a.1. Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nhưng cơ quan không bố trí được xe thì cơ quan, đơn vị thanh toán theo quy định Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21 ngày 3 năm 2007 của Bộ Tài Chính.

a.2. Đối với cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô mà phải tự túc phương tiện đi công tác được cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền tàu xe một trong hai trường hợp sau (phải được quy định trong chế độ chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị):

- Khi cán bộ đi công tác đi bằng phương tiện công cộng thì cơ quan, đơn vị thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi;

- Cán bộ tự túc phương tiện cá nhân của mình đi công tác:

+ Có cự ly từ cơ quan đến nơi công tác đạt 15 km trở lên được thanh toán khoán với mức 600đồng/km (bao gồm: khấu hao xe 150đ/km, nhiên liệu: 450đ/km ); chi phí qua phà, đò thanh toán theo thực tế.

+ Có cự ly từ cơ quan đến nơi công tác không đạt 15km thì được thanh toán chi phí xăng xe, phà, đò theo thực tế.

b- Phụ cấp lưu trú:

b.1. Trong Tỉnh: có cự ly từ cơ quan đến nơi công tác đạt từ 15km trở lên : 35.000 đồng/ngày/người.

b.2. Ngoài Tỉnh:

- Đi công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội: 70.000 đồng/ngày/người.

- Các tỉnh, thành phố còn lại: 50.000 đồng/ngày/người.

Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ vào mức quy định nêu trên Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

c- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

c.1. Cán bộ được cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức khoán, như sau:

c.1.1. Đối với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội: 150.000 đồng/người/ngày;

c.1.2. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: 140.000 đồng/người/ngày;

c.1.3. Các tỉnh khác còn lại: 120.000 đồng/ngày/người;

c.1.4. Thành phố, huyện, thị xã trong Tỉnh: 80.000 đồng/người/ngày; xã, phường, thị trấn: 25.000đ/người/ngày (có cự ly đạt 15 km trở lên);

c.2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê được chỗ nghỉ thì được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế, khi thanh toán phải có hoá đơn hợp pháp, cụ thể như sau:

c.2.1. Đối với các đối tượng là Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng: 400.000 đồng/phòng/ngày;

c.2.2. Đối với các đối tượng là Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Uỷ viên Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 350.000 đồng/ngày/phòng.

d- Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:

d.1. Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán, mức khoán: 70.000 đồng/tháng/người.

d.2. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...), thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.

2. Định mức chế độ chi hội nghị:

a- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự Hội nghị là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định như sau (kể cả cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ khóm ấp):

a.1. Cuộc họp do cấp tỉnh, thành phố, huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền ăn là 50.000 đồng/người/ ngày.

a.2. Cuộc họp do cấp xã tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền ăn là 25.000 đồng/ngày/người.

b- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu dự hội nghị là khách mời không hưởng lương thanh toán tiền theo hóa đơn thực tế, nếu không có hoá đơn thì thanh toán tối đa không vượt quá 80.000 đồng/người/ngày do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức Hội nghị quyết định.

c- Chi nước uống cho đại biểu dự hội nghị: 5.000 đồng/ngày/đại biểu

d- Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương hoặc thanh toán theo mức 600đ/km (bao gồm: khấu hao xe 150đ/km, chi phí xăng xe: 450đ/km) cho số km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.

Điều 2. Các chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị ngoài quy định Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí chi cho chế độ công tác phí, chế độ hội nghị thực hiện theo quy định tại Phần III Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính.

Điều 4. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh nêu tại Điều 1 của Nghị quyết.

Điều 5. Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Minh Đoàn