cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 11/05/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 11-05-2007
  • Ngày có hiệu lực: 18-05-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2812 ngày (7 năm 8 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2015, Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 11/05/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 06/2007/NQ-HĐND

Vĩnh yên, ngày 11 tháng 5 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Thuỷ sản, Pháp lệnh giống cây trồng, Pháp lệnh giống vật nuôi;

Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20-01-2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10-12-1999 về chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 8-3-2007 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 19-4-2007 của UBND tỉnh về việc ban hành “Cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2010”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Trích ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích, phát triển giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2007 - 2010 theo cơ chế như sau:

1. Đối tượng, điều kiện được đầu tư, hỗ trợ:

- Các đơn vị nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh.

- Các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia sản xuất giống cây trồng, vật nuôi (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).

Điều kiện được đầu tư, hỗ trợ và nội dung chi chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 08-3-2007 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp.

2. Cơ chế đầu tư, hỗ trợ.

a) Đầu tư cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp của tỉnh:

- Quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị phục vụ công tác giống theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khu vực hoá giống mới; điều tra, phục tráng giống có đặc tính tốt. Quản lý chất lượng giống, chế biến giống, thu thập, bảo tồn nguồn gen động thực vật, vườn giống, rừng giống. Nhập nội công nghệ sản xuất, giống mới, bản quyền tác giả, thuê chuyên gia; xây dựng mô hình; nhân giống gốc (giống cây siêu nguyên chủng, nguyên chủng, cây đầu dòng và giống bố mẹ đối với giống lai; giống vật nuôi cụ kỵ, ông bà); xây dựng quy trình nhân giống.

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý về giống, đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ kỹ thuật, hộ nông dân; chi phí quản lý Nhà nước về giống.

- Đối ứng để tham gia các dự án quốc tế, dự án của Trung ương, các tổ chức phi Chính phủ đối với những dự án đòi hỏi phải có vốn đối ứng. Các hoạt động xúc tiến thương mại về giống.

Ngân sách tỉnh đầu tư sản xuất giống, sẽ thu hồi 100% giá trị giống sản xuất ra.

b) Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống trên địa bàn tỉnh:

- Căn cứ vào các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ không thu hồi: 50% vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi nội vùng) cho một số vùng sản xuất giống áp dụng công nghệ cao; không quá 12% tổng mức chi phí sản xuất giống gốc (không tính trang thiết bị, nhà xưởng trong tổng mức chi phí) trồng: Lúa, ngô, đậu tương, lạc, rau, hoa, xoài, nhãn, vải, hồng, bưởi, cam, quýt… Chăn nuôi: Các giống lợn, gia cầm cụ kỵ, ông bà; đàn trâu, bò hạt nhân, đàn nhân giống… Lâm nghiệp: Cây đầu dòng, cây mẹ đối với giống lai: Bạch đàn, Acasia và một số cây bản địa... Thuỷ sản: Giống bố mẹ trôi, mè, trắm, chép, rô phi…

- Hỗ trợ không thu hồi những giống có nhu cầu lớn trong sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ. Hàng năm trên cơ sở các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt UBND tỉnh xem xét quyết định loại giống, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

+ Đối với cây trồng: Hỗ trợ không quá 12% chi phí sản xuất.

+ Đối với vật nuôi: Bò đực giống có ít nhất 3/4 máu ngoại 3 triệu đồng/con; các xã khó khăn, hộ nghèo 5 triệu đồng/con. Thiến bò đực không đủ tiêu chuẩn làm giống 50.000đ/con. Phối giống bò sữa sinh ra bê đực 200.000đ/con. Lợn ngoại sinh sản cấp bố mẹ 350.000đ/con. Hỗ trợ 100% chi phí tinh, ni tơ để cải tạo giống trâu, bò thịt, bò sữa, dê; 12% chi phí sản xuất tinh lợn ngoại, 12% chi phí sản xuất giống cá rô phi đơn tính.

+ Hỗ trợ không thu hồi 100% lãi suất vay vốn ngân hàng cho đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến giống phải nhập của nước ngoài và 50% lãi suất vay vốn ngân hàng mua máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến giống do trong nước sản xuất. Thời gian hỗ trợ lãi suất không quá 12 tháng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết, hàng năm báo cáo HĐND tỉnh.

- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 08-5-2007./.

 

 

CHỦTỊCH




Trịnh Đình Dũng