Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 11/05/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về cơ chế hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá và xây dựng các khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 11-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 21-05-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2809 ngày (7 năm 8 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 11 tháng 5 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ VÙNG TRỒNG TRỌT SẢN XUẤT HÀNG HOÁ VÀ XÂY DỰNG CÁC KHU SẢN XUẤT TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20-6-2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13-3-2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 06-04-2006 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Thuỷ sản hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 19-4-2007 của UBND tỉnh về việc cho phép “Làm điểm vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá và xây dựng các khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hàng năm ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá và xây dựng các khu sản xuất tập trung trên cơ sở dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ:
- Đối tượng là hộ sản xuất nông nghiệp tham gia vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá.
- Các địa phương, Hợp tác xã và các hộ tham gia xây dựng các khu sản xuất tập trung.
2. Mức hỗ trợ:
- Đối với vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá: Không quá 70% giá trị giống mới đối với lúa, hoa các loại; 100% giá trị giống mới đối với các loại cây dưa, bí, cà chua và chi phí quản lý.
- Đối với khu sản xuất tập trung: Được chuyển đổi sang đất nông nghiệp khác. Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Đường, hệ thống điện hạ thế, nước, hệ thống xử lý chất thải chung đến chân hàng rào, nhà điều hành, quản lý, bảo vệ chung của cả khu; chi phí quản lý dự án. Mức hỗ trợ căn cứ vào từng dự án cụ thể đã được phê duyệt nhưng tối đa cho vùng đồng bằng không quá 1,5 tỷ đồng/khu; vùng đồi núi không quá 1,8 tỷ đồng/khu.
3. Giao UBND tỉnh làm điểm, tiến hành sơ, tổng kết và báo cáo HĐND tỉnh trước khi nhân rộng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban, và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 08-5-2007./.
| CHỦ TỊCH
|