cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND ngày 27/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Về việc quy định chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học-nghệ thuật (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 60/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Ngày ban hành: 27-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 06-01-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-09-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2071 ngày (5 năm 8 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-09-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-09-2012, Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND ngày 27/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Về việc quy định chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học-nghệ thuật (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 07/09/2012 Công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 60/2006/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày  27 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KHEN, THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO TRONG CÁC CUỘC THI QUỐC GIA, KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, THỂ DỤC THỂ THAO,  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ VII

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Xét Tờ trình số  5334 /TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật; Báo cáo thẩm tra số 412 /VHXH-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Ban Văn hoá - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu HĐND tỉnh
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Tờ trình số 5334 /TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực quốc tế ( gọi tắt là khu vực)  và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:

A. Những quy định chung

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI KHEN THƯỞNG:

1. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:

a) Học sinh, sinh viên đang học ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và Cơ sở dạy nghề của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi OLIMPIC quốc tế, OLIMPIC Khu vực (Đông Nam á, Châu á, Châu á - Thái Bình Dương), OLIMPIC Quốc gia, học sinh giỏi Quốc gia các môn học và thi kỹ năng nghề Quốc gia, khu vực và quốc tế.

b) Học sinh Trung học phổ thông và  Trung học bổ túc đạt điểm tuyệt đối 30/30 hoặc đậu thủ khoa trong các kỳ thi vào Đại học hàng năm.

c) Giáo viên trực tiếp giảng dạy có học sinh, sinh viên đạt các giải quy định tại điểm a - mục 1 này.

2. Trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao:

a) Tập thể, cá nhân vận động viên đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) tại Thế vận hội (OLIMPIC), á vận hội (ASIAD), Đại hội Thể thao khu vực (SEAGAMES, PARA GAMES), Đại hội Thể dục - Thể thao toàn quốc và các giải vô địch từng môn thế giới, khu vực và quốc gia.

b) Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện tập thể, vận động viên đạt giải quy định tại điểm a - mục 2 này.

3. Trong lĩnh vực  khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật:

a) Tập thể và cá nhân có công trình khoa học và công nghệ tham gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới có : Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, các giải khu vực và thế giới hoặc các công trình nghiên cứu có giá trị đã  áp dụng trong toàn quốc, được Hội đồng khoa học Quốc gia, khu vực và thế giới  trao giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc xếp loại Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích).

b) Tập thể và cá nhân có tác phẩm văn học, nghệ thuật tham gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới đạt giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc xếp Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích).

4. Trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật:

a) Tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích) tại các cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu, liên hoan văn nghệ toàn quốc, khu vực và thế giới.

b) Đạo diễn, biên đạo múa, tác giả kịch bản, nhạc sỹ, họa sỹ thiết kế, nghệ sỹ ánh sáng hướng dẫn  và phục vụ trực tiếp tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ đạt giải quy định tại điểm a - mục 4 này.

5. Đối với các cuộc thi thuộc các lĩnh vực trên do cấp tỉnh tổ chức, cơ cấu giải thưởng và mức thưởng cho mỗi giải do Ban tổ chức giải quy định theo nguyên tắc: Thấp hơn mức thưởng  ở các giải quốc gia tương ứng.

II- NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG:

Việc khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, chính xác, công bằng và kịp thời.

B. Hình thức và mức khen thưởng

I. ĐỐI VỚI  HỌC SINH, SINH VIÊN VÀ GIÁO VIÊN:

1. Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b - mục 1 (thuộc phần A, mục I: Đối tượng và phạm vi khen thưởng) được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như  sau:

a) Kỳ thi Olympíc quốc tế - Kỹ năng nghề quốc tế:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 15.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 10.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba : Thưởng 7.000.000 đồng.

- Giải Khuyến khích: Thưởng 3.000.000 đồng

b) Kỳ thi Olympíc khu vực - Kỹ năng nghề khu vực:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:  Thưởng 7.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba : Thưởng 3.000.000 đồng.

 - Giải Khuyến khích: Thưởng 1.000.000 đồng

c) Kỳ thi  học sinh giỏi Quốc gia, Olympíc, Kỹ năng nghề Quốc gia;

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 2.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba : Thưởng 1.000.000 đồng.

- Giải Khuyến khích: Thưởng 500.000 đồng

d) Học sinh thi vào các trường Đại học hàng năm nếu đậu thủ khoa được thưởng 3.000.000 đồng; nếu đạt điểm tuyệt đối (30/30 điểm) thưởng 7.000.000 đồng.

2. Giáo viên trực tiếp giảng dạy có học sinh đạt giải trong các cuộc thi được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:

a) Nếu có 01 học sinh đạt giải thì được hưởng mức khen thưởng như đối với học sinh.

b) Nếu có nhiều học sinh đạt giải thì được hưởng mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của học sinh, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải học sinh còn lại.

II. ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN TDTT:

1. Vận động viên  quy định tại điểm điểm a - mục 2 (phần A, mục I: Đối tượng và phạm vi khen thưởng) được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:

a) Thế vận hội thế giới (Olympic), Giải Vô địch Thế giới từng môn:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 15.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 10.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba : Thưởng 7.000.000 đồng.

b) á vận hội  (asiad):

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 7.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba : Thưởng 4.000.000 đồng.

c) Giải Vô địch Đông Nam á từng môn:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 7.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 4.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba : Thưởng 3.000.000 đồng.

d) Đại hội TDTT toàn quốc, giải Vô dịch toàn quốc từng môn:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 2.000.000 đồng

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba : Thưởng 1.000.000 đồng.

2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của Giải Vô địch trẻ Thế giới, Châu á, Đông nam á, Quốc gia được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng bằng 50% mức thưởng quy định đã nêu trên.

3. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:

a) Nếu có 1 vận động viên lập thành tích thì được hưởng mức khen thưởng như đối với vận động viên.

b) Nếu có nhiều vận động viên lập thành tích, mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của vận động viên, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải vận động viên còn lại.

4. Đối với các môn thể thao thi đấu có từ 2 vận động viên trở lên (trừ môn bóng đá, bóng chuyền có quy định riêng) theo Điều lệ cuộc thi tính chung cho môn thi đấu, được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng:  mức thưởng được tính bằng 50% mức thưởng cá nhân theo quy định tại mục 1, 2 (thuộc phần B, mục II: Đối với vận động viên và huấn luyện viên TDTT) nhân với số vận động viên tham gia.

5. Các đội bóng đá của tỉnh tham gia thi đấu tại các giải vô địch toàn quốc được khen thưởng như sau:

a) Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:

- Giải trẻ (U17 - U 21)

 + Vô địch  thưởng: 50.000.0000đồng

+ Thứ Nhì thưởng : 30.000.000 đồng.

+ Thứ Ba thưởng : 20.000.000 đồng.

Các Đội dưới U17 nếu đạt giải được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của các Đội U17 - U21.

- Giải các Đội hạng Ba:

 + Vô địch thưởng: 70.000.0000đồng

+ Thứ Nhì thưởng : 50.000.000 đồng.

+ Thứ Ba thưởng : 30.000.000 đồng.

- Giải các Đội hạng Nhì:

 + Vô địch thưởng: 100.000.0000 đồng

+ Thứ Nhì thưởng : 70.000.000 đồng.

+ Thứ Ba thưởng : 50.000.000 đồng.

- Giải các Đội hạng Nhất:

 + Vô địch thưởng: 300.000.0000đồng

+ Thứ Nhì thưởng : 200.000.000 đồng.

+ Thứ Ba thưởng : 100.000.000 đồng.

- Giải Chuyên nghiệp:

 + Vô địch thưởng: 700.000.0000 đồng

+ Thứ Nhì thưởng : 500.000.000 đồng.

+ Thứ Ba thưởng : 300.000.000 đồng.

b) Về thưởng trận thắng:

Thi đấu ở giải hạng Nhất và chuyên nghiệp: mỗi trận thắng cách biệt 1 bàn ở giải hạng Nhất thưởng 30 triệu đồng, ở giải chuyên nghiệp thưởng 50 triệu đồng; thắng cách biệt 2 bàn trở lên ở giải hạng Nhất thưởng 50 triệu đồng, ở giải chuyên nghiệp thưởng 70 triệu đồng. 

c) Huấn luyện viên Trưởng, Chỉ đạo viên Đội bóng đá, Huấn luyện viên Phó được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:

Huấn luyện viên Trưởng, Chỉ đạo viên Đội bóng đá được hưởng mức thưởng bằng 5%, Huấn luyện viên Phó bằng 3% mức thưởng của toàn Đội được quy định tại điểm a - mục 5 (thuộc phần B, mục II: Đối với vận động viên và huấn luyện viên TDTT).

d) Cầu thủ xuất sắc được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và  thưởng như sau:

 - Cầu thủ xuất sắc nhất Đội (Khi Đội đạt giải): Thưởng 15.000.000 đồng.

 - Cầu thủ xuất sắc của mùa bóng (do BTC chọn): Thưởng 20.000.000đồng.

( Nếu cầu thủ đạt cả xuất sắc giải và xuất sắc đội thì chỉ được thưởng ở mức cao nhất)

 - Cầu thủ là Vua phá lưới của mùa bóng (Quốc gia): Thưởng 20.000.000 đồng.

(Mức thưởng ở điểm c, d nêu trên ngoài định mức thưởng chung của Đội).

6. Các đội Bóng chuyền  của tỉnh tham giải toàn quốc:

Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo các mức thành tích như sau:

 a) Tham gia thi đấu tại giải vô địch toàn quốc :

- Vô địch :  Thưởng toàn đội 300.000.000 đồng.

- Thứ Nhì:  Thưởng toàn đội 200.000.000 đồng.

- Thứ Ba:  Thưởng toàn đội 150.000.000 đồng.

b) Vô địch ở giải hạng Nhất và được thăng hạng lên thi đấu ở giải các đội mạnh toàn quốc được thưởng cho toàn đội: 200.000.000 đồng.

c) Thưởng Huấn luyện viên Trưởng: 5%, Huấn luyện viên Phó 3% mức thưởng của toàn Đội được quy định tại điểm a, b - mục 6  (thuộc phần B, mục II: Đối với vận động viên, huấn luyện viên TDTT).

d) Thưởng cầu thủ xuất sắc nhất đội: 2% mức thưởng của toàn Đội được quy định tại điểm a, b - mục 6  (thuộc phần B, mục II: Đối với vận động viên, huấn luyện viên TDTT).

(Mức thưởng ở điểm c, d nêu trên ngoài định mức thưởng chung của Đội).

III. ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT:

1. Cá nhân có đề tài khoa học và công nghệ, có tác phẩm văn học và nghệ thuật đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích tại các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50% mức thưởng Ban Tổ chức cuộc thi đã thưởng.

2. Theo Điều lệ của cuộc thi, tại các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới, nếu tập thể được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50 % mức thưởng Ban Tổ chức cuộc thi đã thưởng.

IV. ĐỐI VỚI DIỄN VIÊN, NGHỆ SỸ, ĐẠO DIỄN:

1. Thưởng tập thể: Nếu tập thể có vở diễn được cuộc thi xếp loại Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích (hoặc xếp loại A, B, C) đối với các đoàn Nghệ thuật: Chèo, Tuồng, Kịch nói, Cải lương hoặc Chương trình ca múa nhạc đối với đoàn ca múa trong các cuộc thi toàn quốc, khu vực, thế giới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50 % mức thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.

2. Diễn viên, Nghệ sỹ thuộc đối tượng quy định tại điểm a - mục 4 (thuộc phần A, mục I: Đối tượng và phạm vi khen thưởng) được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:

a) Giải Quốc tế:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 15.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 10.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 7.000.000 đồng.

- Giải Khuyến khích: Thưởng 3.000.000 đồng

b) Giải Khu vực Quốc tế:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 7.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 3.000.000 đồng.

- Giải Khuyến khích: Thưởng 1.000.000 đồng

c) Giải toàn quốc:

- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.

- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 2.000.000 đồng.

- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 1.000.000 đồng.

- Giải Khuyến khích: Thưởng 500.000 đồng

3. Đạo diễn,  chương trình ca múa nhạc được được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức thưởng bằng giải cá nhân tương ứng.

Tác giả kịch bản, nhạc sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sỹ ánh sáng, họa sỹ thiết kế  phục vụ cho các vở diễn, chương trình ca múa nhạc được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được thưởng bằng 50% mức thưởng cá nhân tương ứng nhân với số người phục vụ.

4. Đối với các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng thì mức thưởng cao hơn nhưng không quá 5 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.

Điều 2. Giao UBND tỉnh căn cứ các quy định hiện hành tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo HĐND tỉnh.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2006./.

 

 

Nơi nhận:
 - VP QH, VP CP, VP CTN (BC);
- Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Quốc hội Thanh Hoá;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- VP Tỉnh uỷ, VP Đoàn QH và HĐND tỉnh,
VP UBND tỉnh;
- Lưu:VT, TC. 


CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tích