Nghị quyết số 95/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Về điều chỉnh địa giới hành chính, chia huyện Thanh Sơn thành hai huyện
- Số hiệu văn bản: 95/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Ngày ban hành: 08-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 18-12-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-08-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 245 ngày (0 năm 8 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-08-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2006/NQ-HĐND | Việt Trì, ngày 08 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, CHIA HUYỆN THANH SƠN THÀNH HAI HUYỆN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 64b/HĐBT ngày 12/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về điều chỉnh địa giới hành chính đối với những huyện, xã có địa giới chưa hợp lý;
Căn cứ Thông báo số 95-TB/TU ngày 24/10/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về việc chia huyện Thanh Sơn thành hai huyện;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2443/TTr-UBND ngày 01/12/2006 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia huyện Thanh Sơn thành hai huyện; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính, chia huyện Thanh Sơn thành hai huyện.
Điều 2. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, chia huyện Thanh Sơn thành hai huyện lấy tên là huyện Thanh Sơn và huyện Tân Sơn, các tiêu chí được xác định cụ thể như sau:
1. Huyện Thanh Sơn.
1.1. Trụ sở làm việc:
Tiếp quản toàn bộ cơ sở vật chất trụ sở của huyện Thanh Sơn hiện nay (Tại thị trấn Thanh Sơn).
Thị trấn Thanh Sơn là trung tâm huyện lỵ của huyện Thanh Sơn sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, chia huyện Thanh Sơn thành hai huyện.
1.2. Vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Lập, huyện Tam Nông (tỉnh Phú Thọ).
- Phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình.
- Phía Đông giáp huyện Thanh Thủy (tỉnh Phú Thọ) và tỉnh Hà Tây.
- Phía Tây giáp huyện Tân Sơn (mới thành lập).
1.3. Diện tích, dân số và số đơn vị hành chính:
- Diện tích (còn lại): 62.063 ha.
- Dân số (còn lại): 116.905 người.
- Khu dân cư: 275 khu.
- Số đơn vị hành chính cấp xã: 23 đơn vị (22 xã, 01 thị trấn); gồm các xã thuộc vùng hạ huyện và các xã nằm trên tuyến đường tỉnh lộ 316, như sau:
1. TT Thanh Sơn; 13. Xã Tân Minh;
2. Xã Sơn Hùng; 14. Xã Hương Cần;
3. Xã Địch Quả; 15. Xã Khả Cửu;
4. Xã Giáp Lai; 16. Xã Đông Cửu;
5. Xã Thục Luyện; 17. Xã Tân Lập;
6. Xã Võ Miếu; 18. Xã Yên Lãng;
7. Xã Thạch Khoán; 19. Xã Yên Lương;
8. Xã Cự Thắng; 20. Xã Thượng Cửu;
9. Xã Tất Thắng; 21. Xã Lương Nha;
10. Xã Văn Miếu, 22. Xã Yên Sơn;
11. Xã Cự Đồng; 23. Xã Tinh Nhuệ.
12. Xã Thắng Sơn;
2. Huyện Tân Sơn.
2.1. Trụ sở làm việc:
Trụ sở làm việc huyện Tân Sơn đặt tại xã Tân Phú.
Xã Tân Phú được xác định là Trung tâm huyện lỵ huyện Tân Sơn sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, chia huyện Thanh Sơn thành hai huyện.
2.2. Vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Lập (tỉnh Phú Thọ) và tỉnh Yên Bái.
- Phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình.
- Phía Đông giáp huyện Thanh Sơn (mới).
- Phía Tây giáp tỉnh Sơn La.
2.3. Diện tích, dân số và số đơn vị hành chính:
- Diện tích: 68.858 ha.
- Dân số: 73.406 người.
- Khu dân cư: 181 khu.
- Số đơn vị hành chính cấp xã: 17 đơn vị (17 xã); gồm các xã phía Tây Nam của huyện Thanh Sơn hiện nay, nằm trên tuyến Quốc lộ 32 đi Sơn La, như sau:
1. Xã Mỹ Thuận; 10. Xã Xuân Đài;
2. Xã Tân Phú; 11. Xã Kim Thượng;
3. Xã Thu Ngạc; 12. Xã Xuân Sơn;
4. Xã Thạch Kiệt; 13. Xã Minh Đài;
5. Xã Thu Cúc; 14. Xã Văn Luông;
6. Xã Lai Đồng; 15. Xã Long Cốc;
7. Xã Đồng Sơn; 16. Xã Tam Thanh;
8. Xã Tân Sơn; 17. Xã Vinh Tiền.
9. Xã Kiệt Sơn;
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong tháng 12 năm 2006, trình Chính phủ xem xét quyết định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2006./.
| CHỦ TỊCH |