cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2007 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 25/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 08-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 18-12-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2675 ngày (7 năm 4 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 15-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-04-2014, Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2007 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 15/04/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977-31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2006/NQ-HĐND

Long Xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG NĂM 2007

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 8

(Từ ngày 06 đến ngày 08/12/2006)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Sau khi xem xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2007; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2007 như sau:

1. Thu ngân sách nhà nước (NSNN):

a) Tổng thu NSNN từ kinh tế trên địa bàn                         : 2.109.000 triệu đồng.

 - Các khoản thu cân đối NSNN                                       : 1.586.400 triệu đồng.

+ Thu nội địa                                                                 : 1.534.400 triệu đồng.

+ Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu                                : 52.000 triệu đồng.

 - Các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN                  : 522.600 triệu đồng.

b) Tổng thu ngân sách địa phương                                  : 2.821.600 triệu đồng.

 - Các khoản thu cân đối ngân sách                                 : 2.299.000 triệu đồng.

+ Các khoản thu từ kinh tế NSĐP được hưởng               : 1.526.400 triệu đồng.

+ Thu bổ sung từ ngân sách trung ương                          : 771.420 triệu đồng.

+ Thu chuyển nguồn năm trước mang sang                     : 1.180 triệu đồng.

 - Các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN                  : 522.600 triệu đồng.

2. Chi ngân sách địa phương:

Tổng chi ngân sách địa phương                                      : 2.821.600 triệu đồng.

a) Các khoản chi cân đối ngân sách                                : 2.299.000 triệu đồng.

 - Chi đầu tư xây dựng cơ bản                                        : 643.900 triệu đồng.

Trong đó: trả nợ vay XDCB của NS tỉnh                            : 100.000 triệu đồng.

 - Chi thường xuyên                                                       : 1.587.750 triệu đồng.

 - Chi cải cách tiền lương                                               : 1.180 triệu đồng.

 - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính                                  : 1.170 triệu đồng.

 - Dự phòng ngân sách                                                   : 65.000 triệu đồng.

Trong đó: dự phòng của ngân sách tỉnh                           : 32.470 triệu đồng.

b) Chi từ nguồn thu được để lại quản lý qua NSNN           : 522.600 triệu đồng.

3. Thống nhất tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố; nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; mức phân bổ ngân sách cấp tỉnh về chi thường xuyên cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị khác cấp tỉnh; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện theo Báo cáo số 2679/BC-STC ngày 27/11/2006 của Sở Tài chính.

Điều 2. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp huyện, thị xã và thành phố; mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh ở kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Để thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau:

1. Về thu ngân sách:

a) Tổ chức thu theo luật định, khai thác tốt các nguồn thu về đất theo bảng giá đất năm 2007 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Triển khai cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các chi cục thuế. Tăng cường kiểm tra chống thất thu về hộ và doanh số. Tăng cường kiểm tra sau kê khai, quyết toán của các đối tượng nộp thuế, thu hồi nợ đọng.

b) Tập trung cho công tác tổ chức bán nhà đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước để trả nợ vay đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh. Thực hiện rộng rãi phương thức dùng quỹ đất tạo nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị; tổ chức đấu giá đất những khu dân cư có vị trí thuận lợi.

2. Về chi ngân sách:

a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Bố trí vốn đầu tư tuân thủ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 của tỉnh. Chú ý điều hành tập trung nguồn vốn chương trình mục tiêu, vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, vốn từ nguồn xổ số kiến thiết. Chú trọng khâu thẩm định và quyết định các dự án đầu tư, nâng chất lượng công tác quản lý, giám sát thi công và tăng cường công tác thanh tra trong và sau đầu tư.

b) Chi thường xuyên:

- Các ngành, các cấp, đơn vị dự toán thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Mở rộng thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập về tổ chức, biên chế, thu - chi tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện khoán chi biên chế và kinh phí hành chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

- Thực hiện nghiêm túc việc công khai dự toán và quyết toán hàng năm của từng cấp ngân sách, từng cơ quan, đơn vị nhằm tăng cường quyền giám sát của nhân dân, cán bộ công chức trong đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thanh tra nhà nước trong việc quản lý sử dụng ngân sách, quản lý sử dụng tài sản công.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2006 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ 4 - Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng TU, HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;
- Lưu: VT, NCTH-D2.

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Khiết