cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 55/2006/NQ-HĐND ngày 07/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Về tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 55/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 07-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 17-12-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-11-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1422 ngày (3 năm 10 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-11-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-11-2010, Nghị quyết số 55/2006/NQ-HĐND ngày 07/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Về tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 148/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 55/2006/NQ-HĐND

Đồng Hới, ngày 07 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BAN HÀNH CÁC TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2396/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành các tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2007 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010.

 (Có Phụ lục quy định chi tiết kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hôi, Vp Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện TP;
- Đài PT TH, Báo QB, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu, VT, VP HĐND tỉnh.

CHỦ TỊCH




Lương Ngọc Bính

 

PHỤ LỤC

TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 55/2006/NQ-HĐND, ngày 07 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 9)

I. Tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung năm 2007 - 2010

1. Nguyên tắc chung

- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010.

- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.

- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư, ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm của tỉnh, huyện, các công trình dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA. Đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.

- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.

2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tổng nguồn ngân sách tập trung được Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ổn định trong 4 năm từ 2007 - 2010 (không bao gồm vốn chi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ công ích, nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn quỹ đất, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh), định mức phân bổ:

- Các ngành, đơn vị cấp tỉnh: 60%.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: 40%.

3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các ngành, đơn vị khối tỉnh

Phân bổ ngân sách tập trung của các ngành, đơn vị khối tỉnh như sau:

3.1. Bố trí trả nợ cho các công trình, dự án hoàn thành do các huyện, các đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư đã được bố trí trong kế hoạch 2006, ưu tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và các khoản nợ vay khác (phần vốn tính theo tỷ lệ).

3.2. Bố trí cho các công trình, dự án chuyển tiếp bố trí trong kế hoạch 2006 do các huyện và các ngành làm chủ đầu tư.

3.3. Đối ứng các dự án ODA về xây dựng cơ bản do tỉnh cam kết.

3.4. Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh.

3.5. Bố trí vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh quản lý.

3.6. Bố trí cho các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.

4. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các huyện, thành phố

Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thành phố để đầu tư cho các công trình do huyện, thành phố quản lý và được bố trí cho các mục tiêu sau:

4.1. Thanh toán nợ khối lượng các công trình, dự án hoàn thành do huyện, thành phố làm chủ đầu tư; ưu tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và các khoản nợ vay khác (phần vốn huyện theo tỷ lệ).

4.2. Bố trí cho các công trình, dự án chuyển tiếp.

4.3. Đối ứng các dự án ODA, NGO về xây dựng cơ bản (nếu có dự án do huyện, thành phố cam kết).

4.4. Bố trí vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do huyện, thành phố làm chủ đầu tư.

4.5. Bố trí cho các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.

5. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thành phố

Bao gồm 5 tiêu chí sau đây:

- Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: Số dân của các huyện, thành phố và số người dân tộc thiểu số;

- Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về quỹ đất).

- Tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện, thành phố;

- Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 3 tiêu chí: Số đơn vị hành chính cấp xã; xã miền núi, bãi ngang cồn bãi; xã vùng cao, biên giới;

- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:

+ Thành phố thuộc tỉnh.

+ Thị trấn huyện lỵ miền núi.

+ Thị trấn huyện lỵ đồng bằng.

+ Thị trấn.

6. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể

a) Tiêu chí dân số: Bao gồm tổng dân số và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu dân số trung bình của Cục Thống kê năm 2005). Cách tính cụ thể như sau:

- Điểm của tiêu chí dân số:

Dân số

Điểm

 < 100.000 người được tính

4

Từ 100.000 người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được tính thêm

0,4

- Điểm của tiêu chí số người dân tộc ít người:

Số dân

Điểm

Cứ 500 người được tính

0,2

b) Tiêu chí về trình độ phát triển: Bao gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu từ cấp quyền sử dụng đất).

- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:

Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới)

Điểm

<10% tỷ lệ hộ nghèo

Không tính điểm

10% hộ nghèo được tính

1

Cứ tăng thêm 1% thì được tính thêm

0,1

Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2005.

- Điểm tiêu chí thu nội địa:

Thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất)

Điểm

a) Dưới 2 tỷ đồng

1

b) Từ 2 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm

0,1

c) Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm

0,15

d) Từ 20 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm

0,2

e) Từ 40 tỷ đến dưới 60 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm

0,25

g) Từ 60 tỷ đồng trở lên, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm

0,3

Số thu nội địa được xác định căn cứ vào số liệu giao kế hoạch năm 2006 (không bao gồm các khoản thu từ cấp quyền sử dụng đất).

c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:

Diện tích tự nhiên

Điểm

Dưới 50.000 ha được tính

2

Từ 50.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm

0,2

 (Số liệu của Cục Thống kê năm 2005).

d) Tiêu chí đơn vị hành chính:

- Điểm của đơn vị hành chính cấp xã:

Đơn vị hành chính cấp xã

Điểm

Cứ 1 xã, phường, thị trấn được tính

0,4

Cứ 1 xã vùng cao, biên giới được tính thêm

0,3

Cứ 1 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm

0,2

 (Số liệu của Cục Thống kê và Ban Dân tộc năm 2005).

đ) Các tiêu chí bổ sung:

Đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố

Điểm

Thành phố được tính

10

Thị trấn huyện lỵ miền núi được tính

4

Thị trấn huyện lỵ đồng bằng được tính

3

Thị trấn được tính

2

 (Số liệu của Cục Thống kê).

7. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thành phố

Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 7 huyện, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:

Gọi:

- VĐT là tổng vốn đầu tư giao cho các huyện, thành phố.

- Đ là tổng điểm của 7 huyện, thành phố.

- Đn là tổng điểm của 1 đơn vị huyện, thành phố.

- Vn là vốn phân bổ cho 1 huyện, thành phố ứng với Đn.

Như vậy vốn phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thành phố được tính theo công thức như sau:

II. QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

Quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố đến nay Trung ương chưa có hướng dẫn cụ thể nhưng để tạo điều kiện cho các huyện, thành phố phát triển kinh tế - xã hội thì căn cứ vào thực tế cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh, của các huyện, thành phố, tỉnh sẽ hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh đối với một số công trình, dự án cần thiết, cấp bách để phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.

III. NGUỒN VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Thực hiện phân bổ theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ bổ sung có mục tiêu tại Mục III, Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2007 - 2010./.