Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND7 ngày 14/07/2006 Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2006-2020 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 03/2006/NQ-HĐND7
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 14-07-2006
- Ngày có hiệu lực: 24-07-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3071 ngày (8 năm 5 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-12-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/NQ-HĐND | Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VII – KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 73/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3163/TTr-UBND ngày 21/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2020; Báo cáo thẩm tra số 28/BC-HĐND-KTNS ngày 11/7/2006 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển công nghiệp
- Trong giai đoạn 2006-2020 công nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ yếu làm động lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp phát triển theo hướng vừa tăng trưởng cả về lượng và về chất, đảm bảo hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Phát triển ngành công nghiệp đa dạng, năng động và có cơ cấu ngành hợp lý; đảm bảo sự ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm phù hợp với nguồn lực và lợi thế của tỉnh trong từng giai đoạn và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của các thành phần kinh tế: các doanh nghiệp nhà nước phát triển theo hướng hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh; thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác và khu vực tư nhân, lấy đầu tư nước ngoài làm động lực cho tiến trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng hiện đại và hiệu quả.
- Phát triển công nghiệp gắn chặt với phát triển dịch vụ, phát triển công nghiệp nông thôn, tạo động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
- Phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ một cách hợp lý. Hướng các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch và hạn chế đến mức thấp nhất đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp Bình Dương phải gắn với sự phát triển công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và công nghiệp của cả nước.
- Phát triển công nghiệp gắn với các yêu cầu của phát triển bền vững, tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Gắn phát triển công nghiệp với giữ vững an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
2. Định hướng phát triển
Trong giai đoạn 2006-2010 phát triển công nghiệp với tốc độ cao kết hợp với đầu tư chiều sâu. Khu vực phía Nam sẽ tập trung phát triển về chiều sâu, khu vực phía Bắc vừa phát triển chiều rộng vừa phát triển chiều sâu. Giai đoạn sau 2010, sẽ tập trung đầu tư chiều sâu, phát triển ứng dụng khoa học - công nghệ, tăng cường tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm nhằm cải thiện giá trị tăng thêm trong sản phẩm công nghiệp.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử, hóa chất, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm xuất khẩu, các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao.
Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Nghiên cứu xây dựng khu công nghệ cao.
3. Mục tiêu chủ yếu
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân 14-15%/ năm giai đoạn 2006-2020. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 28%/năm, giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 10-11% và giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 6-7%.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp bình quân 14-15%/năm giai đoạn 2006-2020. Trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 16,3%/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt 14,6%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 12,2%/năm.
- Tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng trong GDP đến năm 2010 chiếm 65,5% (riêng công nghiệp chiếm 61-62%) và đến năm 2020 chiếm 55,5% (riêng công nghiệp chiếm 51-52%).
- Tốc độ đổi mới công nghệ ngành công nghiệp đạt trung bình 20% - 25%/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% vào năm 2010 và trên 70% vào năm 2020.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp tăng bình quân 30%/năm.
Mục tiêu tăng trưởng và cơ cấu các nhóm ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2020
Nhóm ngành công nghiệp | Tốc độ tăng trưởng (%) | Cơ cấu nội bộ ngành (%) | ||||||
2001-2005 | 2006-2010 | 2011-2015 | 2016-2020 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | |
Công nghiệp khai thác | 17,9 | 11-12 | 4-5 | 2-3 | 0,6 | 0,4 | 0,3 | 0,3 |
Chế biến nông, lâm sản thực phẩm | 33,2 | 25-26 | 8-9 | 4-5 | 36,7 | 33,9 | 31,1 | 29 |
Dệt may-da giày | 44,0 | 21-22 | 5-6 | 3-4 | 16,3 | 12,1 | 9,7 | 8,4 |
Cơ khí | 55,3 | 38-40 | 16-17 | 8-9 | 13,9 | 20,1 | 26,4 | 29 |
Hoá chất | 28,3 | 26-27 | 5-6 | 3-4 | 14,1 | 14,1 | 11,3 | 9,7 |
Điện tử | 32,1 | 42-43 | 17-18 | 11-12 | 6,8 | 10,3 | 14,2 | 17,7 |
Sản xuất kim loại | 104,6 | 20-21 | 3-4 | 2-3 | 6,5 | 4,2 | 3,1 | 2,6 |
Sản xuất VLXD-gốm sứ | 20,6 | 17-18 | 4-5 | 3-4 | 4,6 | 4,3 | 3,3 | 2,7 |
Công nghiệp khác | 69,3 | 40-41 | 13-14 | 5-6 | 0,3 | 0,5 | 0,6 | 0,6 |
Sản xuất p/phối điện, nước. | 5,4 | 5,5-6 | 4-5 | 3-4 | 0,2 | 0,1 | 0,1 | 0,1 |
Chung cả ngành | 35,6 | 28 | 10-11 | 6-7 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Mục tiêu tăng trưởng và cơ cấu công nghiệp theo vùng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2020
STT | Huyện/thị | Tăng trưởng (%/năm) | Cơ cấu CN theo lãnh thổ (%) | |||||
2001-2005 | 2006-2010 | 2011-2020 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | ||
A | Vùng KT phía Nam | 36,4 | 27-28 | 6 - 7 | 97,6 | 98,8 | 97,4 | 94,4 |
1 | Thủ Dầu Một | 7,9 | 8-9 | 3-4 | 3,7 | 1,8 | 1,4 | 1,3 |
2 | Thuận An | 40,0 | 27-28 | 5-6 | 43,2 | 44,5 | 39,5 | 35,6 |
3 | Dĩ An | 36,9 | 27-28 | 5-6 | 38,8 | 34,9 | 31,0 | 28,0 |
4 | Bến Cát | 39,8 | 38-40 | 13-14 | 6,0 | 9,1 | 13,2 | 15,2 |
5 | Tân Uyên | 47,5 | 36-38 | 13-14 | 5,9 | 8,5 | 12,3 | 14,3 |
B | Vùng KT phía Bắc | 11,7 | 18-20 | 24-25 | 1,4 | 1,2 | 2,6 | 5,6 |
6 | Dầu Tiếng | 8,0 | 18-20 | 24-25 | 1,4 | 0,7 | 1,6 | 3,4 |
7 | Phú Giáo | 17,3 | 18-20 | 24-25 | 1,0 | 0,5 | 1,0 | 2,2 |
| Chung cả tỉnh | 35,6 | 28 | 7-8 | 100 | 100 | 100 | 100 |
4. Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp
Đến năm 2020 Bình Dương sẽ có 31 khu công nghiệp-diện tích 9.220,5 ha (trong đó có 6 khu công nghiệp nằm trong khu Liên hợp công nghiệp-dịch vụ-đô thị Bình Dương) và 23 cụm công nghiệp-diện tích 2.704 ha. Tổng diện tích các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 khoảng 12.000 ha.
Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp theo hướng tập trung, hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, củng cố các phân khu chức năng trong từng khu công nghiệp. Đầu tư đồng bộ cho sản xuất, dịch vụ, nhà ở trong và ngoài khu công nghiệp. Trong giai đoạn 2006 – 2010, khẩn trương nghiên cứu và xây dựng bổ sung hoàn chỉnh một khu công nghệ cao với vị trí và quy mô thích hợp.
Huyện/thị | Khu công nghiệp | Cụm công nghiệp | ||
Số lượng | Diện tích (ha) | Số lượng | Diện tích (ha) | |
Thị xã Thủ Dầu Một | - | - | 1 | 100,0 |
Huyện Dĩ An | 6 | 758,6 | 2 | 115,0 |
Huyện Thuận An | 3 | 668,3 | 3 | 396,0 |
Huyện Tân Uyên | 5 | 1.972,5 | 10 | 1.518,0 |
Huyện Bến Cát | 9 | 3.686,1 | 4 | 425,0 |
Huyện Dầu Tiếng | 1 | 270,0 | 2 | 100,0 |
Huyện Phú Giáo | 1 | 220,0 | 1 | 50,0 |
Khu Liên hợp công nghiệp-dịchvụ-đô thị | 6 | 1.645,0 | - | - |
Tổng cộng | 31 | 9.220 | 23 | 2.704 |
5. Một số giải pháp chủ yếu
5.1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại
Phát triển điện lực phải đi trước một bước và đồng bộ theo hướng hiện đại lưới truyền tải và phân phối; đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng.
Phát triển hệ thống giao thông đồng bộ, hợp lý và hiện đại để duy trì và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quy hoạch tổng thể thuỷ lợi, cấp thoát nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt. Trong đó, cần tập trung thoát nước cho các khu đô thị và các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt vùng phía Nam của tỉnh.
Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả tỉnh, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ.
Sớm bổ sung quy hoạch một khu công nghiệp công nghệ cao với hệ thống cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế và cùng các chính sách hỗ trợ thích hợp đặc biệt nhằm tạo nên sức hấp dẫn thu hút đầu tư các ngành sử dụng công nghệ cao, tạo tính đòn bẩy và đột phá trong phát triển công nghiệp.
Cần nghiên cứu nhu cầu phát triển ngành công nghiệp năng lượng (nhiệt điện, khí đốt...) bằng nhiều hình thức và nhiều nguồn vốn đầu tư.
5.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Tăng mức đầu tư ngân sách hàng năm cho giáo dục và dạy nghề; mở rộng mạng lưới và cơ cấu đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề tối thiểu đạt mặt bằng trong khu vực. Chú trọng mở rộng hình thức đào tạo nghề tại chỗ, gắn kết việc đào tạo với sử dụng lao động, khuyến khích thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Có chính sách thu hút lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ.
5.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ
Tạo dựng môi trường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thuận lợi nhằm thu hút lực lượng nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, viện nghiên cứu tham gia vào hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh cũng như phát triển tổ chức tư vấn công nghệ.
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch.
5.4. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
Phát triển công nghiệp hỗ trợ chính là tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của Bình Dương một cách bền vững.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ phải được tiến hành trên cơ sở chọn lọc, dựa trên tiềm năng, thế mạnh so sánh của tỉnh và phân công lao động quốc tế trong khu vực, với công nghệ tiên tiến, có tính cạnh tranh cao. Công nghiệp hỗ trợ cần được phát triển trên cơ sở phát huy và tăng cường tối đa năng lực đầu tư của các thành phần kinh tế, đặc biệt là của các đối tác chiến lược – các công ty, tập đoàn đa quốc gia.
5.5. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn
Thành lập quỹ khuyến công tạo điều kiện hỗ trợ cho các hoạt động phát triển các doanh nghiệp.
Cũng cố và phát triển lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp nhỏ ở địa bàn nông thôn theo hướng phi lợi nhuận để tạo thuận lợi trong tiếp cận đất đai cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn.
5.6. Thúc đẩy phát triển khu vực tư nhân, kinh tế tập thể đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của khu vực này phát triển; hoàn thiện các chương trình hỗ trợ của tỉnh về thông tin, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ theo hướng đơn giản và đi vào thực chất hơn; thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho hợp tác xã và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5.7. Phát triển dịch vụ
Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ quan trọng để hỗ trợ phát triển công nghiệp như: tài chính, ngân hàng, viễn thông, vận tải, nhà ở, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
5.8. Bảo vệ môi trường
Phát triển công nghiệp theo quy hoạch; khuyến khích đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường; lập danh mục các ngành nghề không được đầu tư sản xuất ngoài khu công nghiệp.
Quản lý chất thải, hạn chế tiến tới ngăn chặn hoàn toàn mức độ gia tăng ô nhiễm và suy thoái môi trường;
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp trước khi đưa vào khai thác. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải đồng bộ với việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp.
5.9. Hoàn thiện thủ tục hành chính
Hoàn thiện thủ tục hành chính theo hướng rõ ràng, đơn giản, công khai và tiện lợi; Các sở, ban ngành phối hợp toàn diện và tích cực hơn trong việc hỗ trợ, tháo gở vướng mắc trong triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
5.10. Chú trọng hoàn thiện công tác triển khai quy hoạch, kế hoạch
Các ngành, các cấp phải khẩn trương hoàn thành việc xây dựng hoặc điều chỉnh các loại quy hoạch, kể cả quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết để trình cấp có thẩm quyền thông qua và phê duyệt, nhất là các loại quy hoạch sử dụng đất, xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp, khoa học – công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, các thiết chế văn hóa – xã hội...; mặt khác, tiếp tục nghiên cứu xây dựng cụ thể các đề án phát triển ngành công nghiệp như nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ và công nghiệp công nghệ cao, xây dựng mô hình tổ chức quản lý các cụm công nghiệp cho có hiệu quả, điều tra đánh giá hiện trạng và xây dựng cơ sở dữ liệu về năng lực công nghệ trên địa bàn tỉnh,... các đề án phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kể cả hợp tác xã, ưu tiên tăng chi ngân sách đi đôi với việc khuyến khích đẩy mạnh công tác xã hội hóa sự nghiệp nghiên cứu khoa học – công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ và cải tạo ô nhiễm môi trường.
Trên cơ sở đó, đưa những nội dung triển khai các loại quy hoạch này một cách đồng bộ, thống nhất vào kế hoạch 5 năm và hàng năm để Nhà nước tổng hợp, cân đối chung.
Các loại quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án sau khi được cấp có thẩm quyền thông qua hoặc phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm công bố, kiểm tra, giám sát thực hiện, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền quản lý để bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, định hướng phát triển của từng loại quy hoạch.
Trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung đã được phê duyệt (đặc biệt là trong quá trình thực hiện lộ trình đô thị hóa nên thời gian tới tỉnh sẽ có nhiều thay đổi về địa giới và các tổ chức đơn vị hành chính), cơ quan quản lý quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phải có trách nhiệm tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Văn bản điều chỉnh phải trình cơ quan có thẩm quyền thông qua hoặc phê duyệt và được công bố công khai.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2020 để phê duyệt theo thẩm quyền.
- Trong tổ chức điều hành thực hiện quy hoạch, cần căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện cụ thể để xác định rõ việc tăng giảm các chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm và hàng năm theo đúng định hướng quy hoạch đã đề ra
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Khoá VII - kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2006./.
| CHỦ TỊCH |