cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 11/01/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về những nhiệm vụ năm 2006 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 11-01-2006
  • Ngày có hiệu lực: 21-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-10-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2103 ngày (5 năm 9 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-10-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-10-2011, Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 11/01/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về những nhiệm vụ năm 2006 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2293/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2006/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 11 tháng 01 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2006

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các báo cáo của các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2005

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, còn có những khó khăn bất lợi, đó là tình hình thời tiết bất thường, giá cả một số mặt hàng thiết yếu như vật tư nông nghiệp, xăng dầu, lương thực, thực phẩm tăng đột biến, tình hình dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn..., đã tác động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của nhân dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.

Song, các ngành, các cấp đã phấn đấu khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đạt một số kết quả tích cực: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, nhiều chỉ tiêu kinh tế đạt và vượt kế hoạch như sản xuất lương thực, khai thác nuôi trồng thủy sản, kim ngạch xuất khẩu, du lịch, thu ngân sách; đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 614 USD, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,87% (theo chuẩn cũ); quan tâm chăm lo các đối tượng chính sách, thực hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà cho đồng bào dân tộc khó khăn…, chất lượng giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao có tiến bộ; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định, thực hiện có hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác hòa giải ở cơ sở; hệ thống chính trị, bộ máy chính quyền các cấp được củng cố, kiện toàn.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh vẫn còn những tồn tại yếu kém, đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng khá nhưng chưa ổn định, thiếu bền vững, cơ cấu kinh tế chung và trong nội bộ từng ngành chuyển dịch chậm; hiệu quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm cạnh tranh còn yếu; thế mạnh về du lịch chưa được khai thác, phát huy đúng mức; huy động vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn thấp; công tác quy hoạch, quản lý đô thị, vệ sinh môi trường còn hạn chế. Nhiều vấn đề văn hóa - xã hội bức xúc chậm được giải quyết, đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc còn cao; tình hình tội phạm, ma túy và các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. Năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp còn hạn chế, cải cách hành chính chưa toàn diện, đội ngũ cán bộ công chức chưa ngang tầm nhiệm vụ.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2006

Năm 2006 là năm có ý nghĩa quan trọng, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 - 2010.

Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2006, tỉnh ta có những thuận lợi cơ bản từ những thành tựu đạt được của những năm trước, song bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn thách thức, đó là: tình hình trong nước, tình hình quốc tế, thời tiết, thiên tai, dịch bệnh có những diễn biến phức tạp, v.v. Hội đồng nhân dân tỉnh xác định các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của năm 2006 như sau:

a) Mục tiêu tổng quát

Tập trung dồn sức, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2006 trên một số mặt công tác trọng tâm sau:

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế. Quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề về việc làm, quản lý trật tự đô thị, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội gắn với nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp đi đôi với tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy, tổ chức, cán bộ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, theo hướng nâng cao chất lượng; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 13% trở lên.

2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng trên 5,32%, sản lượng lương thực đạt 3 triệu tấn; giá trị sản xuất thủy sản tăng 9,4%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 371.600 tấn, tăng 4,5% (trong đó, sản lượng khai thác 313.000 tấn, nuôi trồng 58.600 tấn, trong đó tôm sú 23.000 tấn).

3. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp-TTCN đạt 8.480 tỷ đồng (giá cố định 1994) tăng 16,2%.

4. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 265 triệu USD, tăng 20%; tổng mức hàng hóa bán lẻ tăng 15%.

5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 1.355,7 tỷ đồng, bằng 7,29% GDP, tăng 3,58%; tổng chi ngân sách 2.269,2 tỷ đồng, tăng 4,2% so năm 2005.

6. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 6.750 tỷ đồng, bằng 36% GDP, tăng 22%, trong đó vốn ngân sách địa phương quản lý 1.171,4 tỷ đồng.

7. Tỷ lệ xã trong đất liền có đường ô tô từ huyện đến trung tâm xã đạt 100% và được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 65%.

8. Chương trình kiên cố hóa trường lớp đạt 100% (chưa kể số phòng học xuống cấp phát sinh).

9. Giảm tỷ lệ sinh 0,5‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,3%, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 22%.

10. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6 - 14 tuổi đến trường đạt 92% trở lên, phổ cập giáo dục tiểu học 2.000 người, phổ cập trung học cơ sở 5.000 người, xóa mù chữ và sau xóa mù chữ 1.000 người.

11. Phấn đấu 50% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% xã có bác sỹ công tác ổn định (trừ các xã mới chia tách).

12. Số lao động được giải quyết việc làm ổn định 24.000 người, trong đó xuất khẩu 500 lao động.

13. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 13% (theo chuẩn mới).

14. Tỷ lệ hộ sử dụng điện 86% (trong đó khu vực nông thôn đạt 80%).

15. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 80%.

16. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đạt 100%.

3. Các nhiệm vụ cụ thể

a) Về kinh tế

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá và năng lực cạnh tranh. Tập trung đầu tư xây dựng vùng lúa, chuyển đổi các giống cây, con có chất lượng cao gắn với vùng nguyên liệu tập trung phục vụ chế biến, xuất khẩu; phát triển mạnh đàn gia súc như heo, trâu, bò, dê, thỏ... Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản và tăng mức thu nhập trên một đơn vị diện tích. Củng cố phát triển kinh tế hợp tác, nhân rộng các mô hình sản xuất làm ăn có hiệu quả.

Tăng cường quản lý, chăm sóc bảo vệ rừng và trồng mới diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; phát động trồng cây phân tán trong nhân dân; tăng cường các biện pháp phòng, chống cháy rừng và chặt phá rừng.

Tiếp tục đầu tư năng lực đánh bắt xa bờ, tăng tàu có công suất lớn và tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản; phát huy, khai thác tốt tiềm năng nuôi trồng thủy sản ven biển; xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào sử dụng các cảng cá Tô Châu, Ba Hòn, Xẻo Nhào, Lình Huỳnh.

Huy động các thành phần kinh tế đầu tư các khu công nghiệp, trước mắt là khu công nghiệp Tắc Cậu (giai đoạn 2), khu công nghiệp Thạnh Lộc (Châu Thành).

Đẩy mạnh hoạt động thương mại tại các khu kinh tế cửa khẩu, nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tăng cường năng lực tiếp thị, mở rộng và giữ vững thị trường truyền thống. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng khả năng huy động vốn, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.

Tiếp tục kêu gọi đầu tư, triển khai xây dựng các dự án phát triển du lịch ở Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất, Rạch Giá, U Minh Thượng, đặc biệt là Phú Quốc.

Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn, trong đó tập trung đầu tư những công trình trọng điểm, phát huy nhanh tác dụng, tránh đầu tư dàn trải; phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp thực hiện tốt việc giải tỏa, bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thi công các công trình; hạn chế thất thoát, lãng phí, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản.

Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2006; tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách đảm bảo đúng định mức, chế độ; ưu tiên tăng nguồn chi cho lĩnh vực đầu tư xây dựng, khoa học - công nghệ, giáo dục, y tế; đồng thời thực hiện các biện pháp nhằm giảm tối đa các khoản chi không cần thiết, nhất là chi hoạt động hành chính.

b) Về văn hóa - xã hội

Thực hiện tốt các chính sách xã hội, quan tâm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; quan tâm chăm lo các đối tượng chính sách, người có công với nước, tạo việc làm thu hút lao động, đặc biệt là vùng nông thôn, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động; tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà cho đồng bào dân tộc khó khăn.

Nâng cao chất lượng dạy và học, kết hợp tốt giữa 03 môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở; hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học; nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Phát huy có hiệu quả hoạt động xã hội hóa lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, văn hóa thông tin.

Củng cố nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở; thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khoẻ nhân dân, chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và phòng, chống HIV/AIDS; đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; đồng thời thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm (H5N1).

Đẩy mạnh các phong trào, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, tích cực tổ chức tuyên truyền Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng bộ tỉnh Kiên Giang; nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; đẩy mạnh việc xây dựng các xã, phường không có tệ nạn xã hội.

c) Quốc phòng An ninh và công tác đối ngoại

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với quốc phòng an ninh; tăng cường công tác giáo dục chính trị, quốc phòng làm cho nhân dân nhận rõ âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, đồng thời thực hiện tốt công tác quốc phòng trong tình hình mới, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh dân dân; tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 40 của Bộ Chính trị về nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác công an trong tình hình mới; các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, buôn bán phụ nữ, trẻ em; thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp, truy quyét tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách tư pháp, hỗ trợ điều kiện cần thiết các cơ quan tư pháp hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; quan tâm giải quyết các khiếu nại tố cáo của công dân, khiếu kiện tập thể và tổ chức thi hành các quyết định có hiệu lực pháp luật; coi trọng việc giải quyết các tranh chấp và hòa giải ở cơ sở; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên một số lĩnh vực: đất đai, xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách...; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên bằng nhiều hình thức.

Tăng cường công tác đối ngoại, xây dựng biên giới hòa bình hữu nghị với các nước láng giềng trong khu vực cùng với đẩy mạnh ngoại giao nhân dân.

d) Công tác xây dựng chính quyền

Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp gắn với củng cố kiện toàn bộ máy, tổ chức, đội ngũ cán bộ đủ số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng; kịp thời cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng bộ tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ của cơ quan, cán bộ công chức, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn và xử lý nghiêm những cán bộ công chức thoái hóa, biến chất, quan liêu, tham nhũng.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu cùng với thực hiện tốt việc công khai các quy định về thủ tục hành chính để dân biết, thực hiện và giám sát; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ tích cực cho quá trình thực hiện cải cách hành chính.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của pháp luật, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Các cơ quan nhà nước phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, kỳ họp thứ chín thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Quốc Tuấn