cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 61/2005/NQ-HĐND ngày 23/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về đề án tổng quan cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 61/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 23-12-2005
  • Ngày có hiệu lực: 02-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-12-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1446 ngày (3 năm 11 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-12-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-12-2009, Nghị quyết số 61/2005/NQ-HĐND ngày 23/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về đề án tổng quan cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 08/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2005/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 23 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐỀ ÁN TỔNG QUAN CẤP NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2006-2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Đề án tổng quan cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường giai đoạn 2006-2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

I. Đánh giá tình hình thực hiện Đề án tổng quan cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường giai đoạn 2001-2005:

 Trong 5 năm qua việc triển khai thực hiện đề án đã đạt được một số kết quả rất khả quan. Các phương tiện cung cấp nước tăng lên rõ rệt như: nhà máy nước, trạm cấp nước, giếng đào, giếng cải tạo…từ đó đã đáp ứng khá tốt về nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân nông thôn, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc hơn, thu hẹp dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Người dân cũng đã thay đổi dần về thói quen sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm cải tạo môi trường sống đem lại sức khoẻ cho mình và cho xã hội.

Việc triển khai thực hiện hố xí hợp vệ sinh cũng được nhân dân đánh giá cao, vì không những giải quyết môi trường cho các hộ dân nông thôn mà còn là mô hình mẫu để những hộ dân khác có thể tự đầu tư thực hiện trong thời gian tới.

Qua 5 năm, nhìn chung việc thực hiện đề án tổng quan cấp nước và vệ sinh môi trường đã đạt khoảng 70% tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh thấp hơn 10% so với mục tiêu và đạt 87,5% so với quy hoạch. Về vốn đầu tư đạt 33% so với kế hoạch.

Tuy nhiên bên đó vẫn còn một số tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu và kế hoạch như: nguồn vốn đầu tư cho nước sạch và vệ sinh môi trường còn thấp, chưa đồng bộ, số hộ có hố xí hợp vệ sinh còn thấp; môi trường nhiều nơi còn ô nhiễm nặng do chưa xử lý tốt chất thải chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, từ rác sinh hoạt; công nhân quản lý vận hành các trạm cấp nước còn yếu kém; tỷ lệ dân đấu nối vào các nhà máy còn thấp; việc lựa chọn đối tượng để hỗ trợ đầu tư nhằm nhân rộng mô hình hố xí hợp vệ sinh chưa phù hợp.

II. Đề án tổng quan cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường giai đoạn II, từ năm 2006-2010:

Hội đồng nhân dân thống nhất với Đề án tổng quan cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường giai đoạn II, từ năm 2006-2010. Trong đó cần tập trung vào những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

1. Mục tiêu:

1.1 Mục tiêu chung:

- Làm cơ sở khoa học cho sự chỉ đạo về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

- Định hướng cho lập kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

- Khai thác hợp lý các nguồn nước và môi trường, đồng thời bảo vệ nguồn nước sạch và môi trường một cách bền vững, nhằm giải quyết nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.

1.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

- 85% hộ dân nông thôn trong tỉnh Bến Tre có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- 70% hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh.

2. Kế hoạch cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn 2006-2010:

Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận các chỉ tiêu và kinh phí xây dựng các nhà máy nước, cung cấp dụng cụ chứa nước và xây dựng hố xí vệ sinh trong 5 năm tới.

Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có kế hoạch phân bổ ngân sách và chỉ đạo thực hiện cụ thể hàng năm. Cần lưu ý tới trình tự ưu tiên đầu tư cho các công trình trọng điểm, vấn đề đào tạo, tập huấn cán bộ và tuyên truyền vận động nhân dân.

3. Các giải pháp tổ chức thực hiện:

3.1 Nghiên cứu và áp dụng công nghệ phù hợp:

Cần đánh giá, hiệu chỉnh lại các cơ sở công nghệ đã áp dụng để từ đó có thể áp dụng cho các vùng, địa phương có điều kiện tương tự.

3.2 Về huy động vốn:

- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đang thực hiện.

- Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn quốc tế.

- Vận động các doanh nghiệp đầu tư.

- Vận động trong nhân dân.

3.3 Về thông tin – giáo dục – truyền thông:

Vấn đề thông tin giáo dục truyền thông cần được tăng cường, nội dung thông tin phải thật sự chính xác theo hướng thông tin đại chúng kết hợp với việc sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường.

3.4 Về hợp tác quốc tế:

Cần có những cuộc hội nghị với các nhà tài trợ quốc tế nhằm đánh giá tổng hợp sự tác động của nguồn vốn viện trợ quốc tế trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.

III. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này ở các ngành, các cấp trong tỉnh.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.

 

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be