cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 14/2005/NQ-HĐND ngày 22/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp nguồn thu từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 14/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 22-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1973 ngày (5 năm 4 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-12-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-12-2010, Nghị quyết số 14/2005/NQ-HĐND ngày 22/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp nguồn thu từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Hủy bỏ một số Nghị quyết”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 14/2005/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHÂN CHIA CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP NGUỒN THU TỪ QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số: 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 cuả Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Trên cơ sở báo cáo tại Tờ trình số: 1880/TTr- UBND của UBND tỉnh ngày 23 tháng 6 năm 2005; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND,

QUYẾT NGHỊ: 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Nghị quyết này áp dụng đối với quỹ đất đấu giá tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (kể cả quỹ đất thương phẩm của các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng, đô thị phần tỉnh được hưởng).

Điều 2. Tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp nguồn thu từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Đối với các huyện, thị xã: Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên, Mê Linh:

a) Dành 20% nguồn thu để lại ngân sách tỉnh để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

b) Dành tối thiểu 20% nguồn thu để xây dựng các công trình hạ tầng tại xã, phường, thị trấn nơi có quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

c) Phần thu còn lại để xây dựng các công trình hạ tầng ở huyện, thị;

2. Đối với các huyện: Vĩnh T­ường, Lập Thạch, Yên Lạc, Tam D­ương, Tam Đảo: Để lại 100% nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, trong đó:

a) Dành tối thiểu 20% cho các công trình trên địa bàn của xã, thị trấn có quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

b) Phần nguồn thu còn lại dành cho các công trình trên địa bàn huyện.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Giao cho UBND tỉnh xây dựng quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu này. Có kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện và đảm bảo thuận lợi cho các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện trước HĐND tỉnh.

2. Thường trực HĐND, các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.

3. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2005./

 

 

CHỦ TỊCH




Trịnh Đình Dũng