cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 18/2005/NQ-HĐND4 ngày 21/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Về chế độ công tác phí, hội nghị phí (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2005/NQ-HĐND4
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 21-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 31-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-07-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 723 ngày (1 năm 11 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-07-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-07-2007, Nghị quyết số 18/2005/NQ-HĐND4 ngày 21/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Về chế độ công tác phí, hội nghị phí (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 20/2007/NQ-HĐND ngày 14/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2005/NQ-HĐND4

Nha Trang, ngày 21 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, HỘI NGHỊ PHÍ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị phí đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2860/TTr-UBND ngày 13/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chế độ chi tiêu của địa phương, Báo cáo thẩm tra số 24/BC-BKTNS ngày 15/7/2005 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chế độ công tác phí, chế độ hội nghị phí của địa phương đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (chi tiết theo phụ lục đính kèm).

Điều 2. Căn cứ Nghị quyết này, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định tổ chức thực hiện.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khoá IV, kỳ họp thứ 4 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Mai Trực

 

PHỤ LỤC

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18 /2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà)

Phần I

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

I. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:

Thực hiện theo Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị phí đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.

II. Các khoản thanh toán công tác phí:

1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:

Thực hiện theo Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị phí đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.

Riêng trường hợp cán bộ tự túc phương tiện đi công tác ở những nơi không có phương tiện vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường, thì được thanh toán chi phí nhiên liệu (xăng) theo định mức 30 km/1 lít cho số Km thực đi theo giá nhiên liệu tại thời điểm thanh toán; đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh toán tối đa gấp 1,5 lần cho số nhiên liệu theo định mức trên.

2. Phụ cấp công tác:

Thời gian công tác và phụ cấp công tác thực hiện theo Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị phí đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước, mức chi cụ thể như sau:

- Mức phụ cấp công tác phí trong tỉnh tối thiểu 10 km trở lên ( từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác ) là 20.000 đồng/ngày/người.

- Mức phụ cấp công tác phí trong tỉnh đến hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh là 30.000đ/ngày/người.

- Mức phụ cấp công tác phí ngoài tỉnh ( trừ TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội) 40.000 đồng/ngày/người.

- Mức phụ cấp công tác phí ngoài tỉnh đối với trường hợp đi công tác tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội) 50.000 đồng/ngày/người.

3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

a) Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hóa đơn thu tiền thực tế, mức tối đa quy định như sau:

- TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh mức chi 120.000 đồng/ngày/người;

- Trong tỉnh và ngoài tỉnh mức chi 100.000 đồng/ngày/người .

b) Trường hợp đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thuê phòng theo hóa đơn thu tiền thực tế, mức tối đa như sau:

- TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh mức chi 200.000 đồng/ngày/người;

- Các tỉnh khác mức chi 150.000 đồng/ngày/người;

- Trong tỉnh mức chi 120.000 đồng/ngày/người .

c) Trường hợp không có hoá đơn thanh toán:

Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách ( không có hoá đơn ) thì được thanh toán theo mức khoán như sau:

- Ngoài tỉnh mức chi 40.000 đồng/ngày/người;

- Trong tỉnh mức chi 20.000 đồng/ngày/người.

4. Thanh toán khoán tiền công tác phí:

a) Đối với cán bộ cấp xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong Huyện trên 10 ngày/tháng, mức khoán 40.000 đồng/tháng/người.

b) Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...), mức khoán 150.000 đ/tháng/người.

Riêng Lực lượng kiểm lâm, Quản lý thị trường, Lực lượng bảo vệ rừng thường xuyên phải đi công tác lưu động từ 10 ngày đến 15 ngày/tháng được áp dụng theo mức khoán công tác phí là 90.000 đồng/tháng/người.

5. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ôtô ...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ ).

Phần II

CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ

I. Quy mô tổ chức hội nghị và nội dung chi:

Thực hiện theo Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị phí đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.

II. Một số mức chi cụ thể:

1. Các mức chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương:

a) Chi hỗ trợ tiền ăn:

- Đối với các cuộc hội nghị do các đơn vị cấp tỉnh tổ chức, mức chi 40.000 đồng/ngày/người.

- Đối với các cuộc hội nghị do các đơn vị cấp huyện, thị xã và thành phố Nha Trang tổ chức, mức chi 30.000 đồng/ngày/người.

- Đối với các cuộc hội nghị do các đơn vị cấp xã, phường, thị trấn tổ chức mức chi 20.000 đồng/ngày/người.

Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức quy định trên.

b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ: Mức chi 90.000 đồng/người/ngày.

c) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe: Theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.

2. Chi nước uống: Mức 5.000 đồng/người/ngày.