cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 15/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 15-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 25-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1256 ngày (3 năm 5 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2009, Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 15/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Về công tác Dân số-Kế hoạch hoá gia đình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2005/NQ-HĐND

Phủ Lý, ngày 15 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;

Sau khi nghe, thảo luận Tờ trình số 660/TTr-UBND ngày 07/7/2005 của UBND tỉnh về Quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của ban Văn hoá- xã hội.

QUYẾT NGHỊ :

Điều 1: Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2: Tổ chức thực hiện

- Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu HDND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Nam khoá XVI thông qua tại Kỳ họp thứ 4, ngày 15 tháng 7 năm 2005.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội (để báo cáo)
- Chính phủ(để báo cáo)
- Bộ Tư pháp(để báo cáo)
- Ban TV Tỉnh uỷ(để báo cáo)
- UBND tỉnh
- UBMT Tổ quốc tỉnh
- Các sở: GD-ĐT, YT, VHTT, TDTT, LĐ-TB &XH
- Đoàn ĐBQH tỉnh
- Các ĐB HĐND tỉnh
- HĐND, UBND các huyện, thị xã
- VP.HĐND tỉnh
-Lưu

CHỦ TỊCH




Tăng Văn Phả

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành theo Nghi quyết số 04/ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVI, kỳ họp thứ 4)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trách nhiệm thực hiện chính sách Dân số kế hoạch hoá gia đình:

Thực hiện mục tiêu chính sách Dân số: “Duy trì mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con để ổn định quy mô dân số, đảm bảo cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số” là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi công dân, là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Những người trong tiền sử gia đình có người mắc bệnh tâm thần; bệnh di truyền; người bị nhiễm chất độc hoá học; người thường xuyên tiếp xúc với hoá chất độc hại và các bệnh lây nhiễm nên đi kiểm tra sức khoẻ trước khi có ý định sinh con.

Điều 2. Thực hiện đăng ký và quản lý việc sinh đẻ.

Tất cả các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Nam đều phải cam kết thực hiện kế hoạch hoá gia đình tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi công tác.

Các cơ quan, đơn vị đóng ở địa phương phải báo cáo tình hình thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình của cơ quan, đơn vị mình và chịu sự theo dõi, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Số con của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân:

1. Mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con.

Những trường hợp sau không vi phạm quy định này:

- Trường hợp sinh lần đầu mà sinh 3 con trở lên.

- Trường hợp sinh lần thứ hai mà sinh 2 con trở lên.

2. Vợ chồng sau khi ly hôn mà tái hôn, nếu đã có 2 con thì không được sinh thêm con.

3. Người tái kết hôn với người khác, nếu đã có con chỉ được sinh thêm một con (trường hợp sinh đôi, sinh ba trở lên không vi phạm quy định này).

4. Người phụ nữ không kết hôn có quyền làm mẹ và chỉ được sinh một con (trường hợp sinh đôi, sinh ba trở lên không vi phạm quy định này).

Điều 4. Tuổi sinh con đầu lòng và khoảng cách sinh:

Khuyến khích phụ nữ có chồng từ 22 tuổi trở lên mới sinh con đầu lòng.

Khoảng cách giữa 2 lần sinh ít nhất là 3 năm (36 tháng) trở lên, trừ trường hợp phụ nữ từ 30 tuổi trở lên mới sinh con đầu lòng thì khoảng cách có thể là 2 năm (24 tháng).

Điều 5. chính sách khuyến khích đối với người thực hiện kế hoạch hoá gia đình:

Người đăng ký và chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại được tạo điều kiện thuận lợi để lựa chọn thực hiện một biện pháp tránh thai phù hợp và được hưởng chế độ theo quy định.

Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 6. Khen thưởng:

Tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này thì được xét khen thưởng.

Điều 7. Xử lý vi phạm:

1. Đối với cá nhân:

Người vi phạm điều 3 quy định này xử lý như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên, ngoài việc không được phong tặng bất kỳ danh hiệu gì trong thời gian 3 năm, còn bị xử lý kỷ luật theo quy định.

- Sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang xử lý theo điều lệ, quy định của cơ quan, đơn vị.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm.

- Đối với các hộ gia đình có người vi phạm thì trong 2 năm liên tiếp kể từ năm vi phạm không được xét danh hiệu gia đình văn hoá.

2. Đối với tập thể:

- Đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có người sinh con thứ 3 trở lên thì tập thể, cơ quan, đơn vị đó không được bình xét danh hiệu cơ quan, đơn vị văn hoá trong năm vi phạm.

- Uỷ ban nhân dân cấp xã không đăng ký thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình thì năm đó không được xét các danh hiệu khen thưởng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện có kết quả quy định này.