cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 23/2005/NQ-HĐND ngày 07/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hóa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 07-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 08-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2569 ngày (7 năm 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-07-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-07-2012, Nghị quyết số 23/2005/NQ-HĐND ngày 07/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hóa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 10/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về kết thúc thực hiện một số Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành giai đoạn 2005-2010”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2005/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 07 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005-2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII-KỲ HỌP THỨ 4

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Sau khi nghe Giám đốc Sở Văn hoá – Thông tin được uỷ nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo 5 năm thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hoá tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-2010;

- Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá – Xã hội và các ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hoá tỉnh Bến Tre giai đoạn 1999-2005 như sau:

Việc thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hoá và cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư trong 5 năm qua đã đạt được những thành quả khá toàn diện tạo nên động lực thúc đẩy những chuyển biến tích cực về đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh nhà, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và của địa phương, tạo sức đề kháng chống lại những ảnh hưởng xấu về văn hoá trong quá trình hội nhập quốc tế và sự chống phá của các thế lực thù địch trên nhiều lĩnh vực, nhất là trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá. Cuộc vận động đang tiếp tục phát triển mạnh, được sự hưởng ứng tích cực và tự giác của đông đảo quần chúng.

Tuy nhiên, việc thực hiện đề án cũng còn một số mặt hạn chế. Kết quả xây dựng gia đình văn hoá, ấp, xã văn hoá ở một số huyện còn thấp. Chất lượng một số gia đình văn hoá và đơn vị văn hoá chưa cao nhưng chưa được kịp thời củng cố, nâng lên.

II. Chấp thuận đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hoá giai đoạn 2005-2010 bao gồm các nội dung cơ bản sau:

1. Tiếp tục thực hiện Đề án giai đoạn 2005-2010 theo hướng nâng cao chất lượng các gia đình văn hoá và các xã, phường, cơ quan, đơn vị, trường học văn hoá đã được công nhận trong giai đoạn 1999-2005; đồng thời với việc đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cần có sự phối hợp đồng bộ để lồng ghép các chương trình, các đề án khác như xoá đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục, gia đình thể thao, gia đình sức khoẻ, dân số - kế hoạch hoá gia đình…nhằm đạt mục tiêu đề ra. Phấn đấu đến cuối năm 2010 có 96/1160 xã, phường được công nhận xã, phường văn hoá, chiếm tỷ lệ 60%. Các xã, phường còn lại cơ bản đạt từ 80 đến 90% các tiêu chí xã, phường văn hoá; bình quân mỗi xã, phường chiếm 80% ấp văn hoá, 90% hộ được công nhận gia đình văn hoá, số hộ còn lại cơ bản đạt các tiêu chí gia đình văn hoá. Riêng thị xã, do đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị loại III, phấn đấu đến cuối năm 2010 đạt từ 90% - 100% các xã, phường đạt chuẩn xã, phường văn hoá (số xã, phường còn lại cơ bản đạt các tiêu chí xã, phường văn hoá), 100% cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hoá.

Uỷ ban nhân dân tỉnh sớm ban hành các tiêu chí huyện văn hoá và chọn một huyện làm điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các huyện còn lại.

2. Tiếp tục đầu tư kinh phí cho cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đáp ứng yêu cầu thực hiện đề án trong từng năm cho đến năm 2010 với mức không thấp hơn mức 2.610.000đ (chưa tính sự tài trợ từ các nguồn khác).

3. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá các cấp. Kịp thời bổ sung, thay thế những thành viên Ban Chỉ đạo khi bị khuyết hay không hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ban Chỉ đạo phải đảm bảo chế độ sinh hoạt sơ, tổng kết nhân điển hình tiên tiến đi đôi với việc giúp các địa phương, đơn vị khắc phục khó khăn, yếu kém. Đề xuất Uỷ ban nhân dân khen thưởng những cá nhân, đơn vị đạt thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm những địa phương, đơn vị trì trệ, sa sút.

4. Cần nghiên cứu bổ sung mục tiêu và giải pháp theo tinh thần Chỉ thị số 49/CT/TW của Ban Bí thư về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

III. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của đề án và những kiến nghị đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ 4, khoá VII nhất trí thông qua.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 4- Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2005./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be