Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/03/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004" (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 01/2005/NQ-HĐTP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Ngày ban hành: 31-03-2005
- Ngày có hiệu lực: 08-05-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2976 ngày (8 năm 1 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 27/2007/KDTM-ST (22-03-2007) Áp dụng:
- 31/2007/KDTM-ST (29-03-2007) Áp dụng: Mục IV Điểm b.1
- 408/2007/KDTM-ST (07-03-2007) Áp dụng: Mục b Điểm 1.1 Khoản 1 Phần I
- 94A/2008/KT-PT (29-04-2008) Áp dụng: Điều 3.5b
- 06/2007/KDTM-GĐT (15-08-2007) Áp dụng: Điểm 2.3 Mục 2 Phần I
- 06/2007/KDTM-GĐT (15-08-2007) Áp dụng: Điểm 2.3 Mục 2 Phần I
- 98/2006/KDTM-ST (06-11-2006) Áp dụng:
27/2007/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2652
- 53
31/2007/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1197
- 10
408/2007/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3032
- 61
94A/2008/KT-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 9825
- 333
Đòi bồi thường tiền hàng hóa bị mất trong quá trình vận chuyển bằng đường biển
06/2007/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1045
- 12
06/2007/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1582
- 22
98/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1026
- 9
Ngày 20/10/2001, bà NĐ_Vũ Thị Thu có ký Hợp đồng xây dựng số 110/KT với nhà máy quy chế cơ khí xây dựng do ông Nguyễn Huy Chương – giám đốc ký để xây dựng nhà điều hành sản xuất của nhà máy: Theo bà NĐ_Thu trình bày: Hợp đồng hai bên ký kết đều hoàn toàn tự nguyện và thoả thuận, đã xây dựng đúng thời gian ký kết, đến khi bàn giao công trình 28/4/2002, thời hạn thanh toán 3 đợt như hợp đồng đã nêu rõ, trị giá hợp đồng 939.850.000đ. Quá trình thực hiện đã phát sinh tổng cộng là 976.494.369đ. Bên A (nhà máy) đã thanh toán cho bên B được 714.846.144đ. Hai bên đã nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Ngày 31/5/2002 hai bên đã thanh lý hợp đồng và xác nhận nợ (bên A) nhà máy còn nợ (bên B) bà NĐ_Thu là 261.648.225đ.