Nghị quyết số 17/2004/NQ-HĐND ngày 28/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre thời kỳ 2001-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 17/2004/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Ngày ban hành: 28-12-2004
- Ngày có hiệu lực: 21-12-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-07-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2036 ngày (5 năm 7 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-07-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2004/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 28 tháng 12 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
“VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH BẾN TRE THỜI KỲ 2001-2010”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992;
- Căn cứ vào Điều 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ vào Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2003;
- Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh đọc tờ trình xin điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Bến Tre thời kỳ 2001-2010;
- Sau khi nghe thuyết trình của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre thời kỳ 2001-2010 với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
Đến năm 2010:
1- Đất sản xuất nông nghiệp: 166.957 ha.
- Đất trồng lúa: 30.000 ha.
- Đất có mặt nước nuôi thuỷ sản: 39.200 ha.
2- Đất phi nông nghiệp: 58.260 ha.
a- Đất ở: 8.446 ha.
- Đất đô thị: 1.194 ha.
- Đất ở nông thôn: 7.252 ha.
b- Đất chuyên dùng: 13.891 ha.
3- Đất lâm nghiệp có rừng: 6.614 ha.
- Rừng tự nhiên: 130 ha.
- Rừng trồng: 6.484 ha.
4- Đất có khả năng sử dụng nhưng chưa sử dụng: 36.254 ha.
II- Trong quá trình tổ chức triển khai, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần thực hiện tốt những biện pháp đã nêu trong tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh và lưu ý một số vấn đề như sau:
- Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất đai sau khi Chính phủ đã phê duyệt.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất đai và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; xử lý nghiêm việc chuyển mục đích sử dụng đất tuỳ tiện lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép, đảm bảo việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Áp dụng đồng bộ các biện pháp để tăng cường khả năng kiểm soát đất đai theo pháp luật; xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, nhũng nhiễu, tiêu cực gây phiền hà cho dân.
III. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để chấn chỉnh, bổ sung đề án trình Chính phủ phê duyệt.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII thông qua ngày 21 tháng 12 năm 2004./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |