cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐTP ngày 27/05/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế

  • Số hiệu văn bản: 04/2003/NQ-HĐTP
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 27-05-2003
  • Ngày có hiệu lực: 11-07-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-10-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 6664 ngày (18 năm 3 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-10-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1042
  • 26

Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất

12-03-2009

BĐ_Công ty Tín Nghĩa được thuê 1.145m2 để xây dựng trụ sở kinh doanh và xưởng sản xuất, phân theo thời gian đã sử dụng: Từ ngày 27/7/1002 đến ngày 31/12/1994 (17 tháng) đã sử dụng 640,10m2; từ ngày 31/12/1992 đến ngày 31/12/1993 (12 tháng) đã mở rộng thêm diện tích sử dụng 244m2; từ ngày 30/8/1994 đến ngày 31/12/1994 (4 tháng) mở rộng thêm diện tích sử dụng 260,90m2; từ ngày 01/01/1995 được tính chung diện tích 1.145 m2, giá trị và cách thanh toán: của năm 1994 là 27.478.605 đồng, từ năm 1995 lấy diện tích chung là 1.145m2 . Hợp đồng thuê đất được tính cho thời gian 10 năm theo đúng Điều lệ của BĐ_Công ty Tín Nghĩa. Đến ngày 12/9/1997, hai bên ký tiếp Phụ kiện hợp đồng số 01/PKHĐ, theo đó xác định diện tích sử dụng đất thuê của BĐ_Công ty Tín Nghĩa là 1442,5m2 gồm nhà xưởng là 1080m2, diện tích mở rộng và sân là 362,5m2, đơn giá thuê đất là 1850 đồng/m2/tháng. Hai bên sẽ đối chiếu hàng tháng, thanh toán dứt điểm.


05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2426
  • 42

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

12-03-2009

BĐ_Công ty Tín Nghĩa được thuê 1.145m2 để xây dựng trụ sở kinh doanh và xưởng sản xuất, phân theo thời gian đã sử dụng: Từ ngày 27/7/1002 đến ngày 31/12/1994 (17 tháng) đã sử dụng 640,10m2; từ ngày 31/12/1992 đến ngày 31/12/1993 (12 tháng) đã mở rộng thêm diện tích sử dụng 244m2; từ ngày 30/8/1994 đến ngày 31/12/1994 (4 tháng) mở rộng thêm diện tích sử dụng 260,90m2; từ ngày 01/01/1995 được tính chung diện tích 1.145 m2, giá trị và cách thanh toán: của năm 1994 là 27.478.605 đồng, từ năm 1995 lấy diện tích chung là 1.145m2 . Hợp đồng thuê đất được tính cho thời gian 10 năm theo đúng Điều lệ của BĐ_Công ty Tín Nghĩa. Đến ngày 12/9/1997, hai bên ký tiếp Phụ kiện hợp đồng số 01/PKHĐ, theo đó xác định diện tích sử dụng đất thuê của BĐ_Công ty Tín Nghĩa là 1442,5m2 gồm nhà xưởng là 1080m2, diện tích mở rộng và sân là 362,5m2, đơn giá thuê đất là 1850 đồng/m2/tháng. Hai bên sẽ đối chiếu hàng tháng, thanh toán dứt điểm.


06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1315
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

24-06-2008

Ngày 10/12/2004, hai bên lập biên bản xác nhận công nợ (BL.10) với nội dung:  Tổng giá trị 03 hợp đồng là: 3.787.800.000 đồng;  Tổng giá trị thực hiện là: 2.936.149.542 đồng;  Đã thanh toán: 2.326.891.200 đồng;  Còn lại: 609.258.342 đồng. Nay công trình đã đưa vào sử dụng, nhưng BĐ_Công ty XDGTLT vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ nêu trên. Yêu cầu BĐ_Công ty XDGTLT và ông LQ_Trương Hữu Kiên – Giám đốc xí nghiệp xây dựng An Đại phải thanh toán hết số tiền mua vật tư còn nợ trên và tiền lãi của số tiền này tính từ ngày 10/12/2004 (BL.114) theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước.


20/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2703
  • 122

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

15-04-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Phú Hà và ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh có ký kết thỏa thuận thuê nhà ngày 22/4/2009 nội dung NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Phú Hà thuê của ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh hai căn nhà số 954 và 956 Mỹ Toàn 3, phường TP, Quận T, Thành phố HCM, bên thuê được sửa chữa sử dụng theo công năng dùng làm văn phòng hoạt động kinh doanh lĩnh vực ngân hàng với sự đồng ý của ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh. Giá thuê bằng tiền Việt Nam đồng tương ứng 9.000USD/ tháng và tăng dần theo hàng năm theo phụ lục sửa đổi thỏa thuận thuê nhà. Thời hạn thuê nhà 05 tháng và sẽ được tái tục không hủy ngang với tổng thời gian thuê không quá 05 năm (tính từ ngày 01/6/2009 đến hết 31/5/2014).


33/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1041
  • 15

Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng

20-11-2012
TAND cấp huyện

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (PVN) là chủ đầu tư của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau bao gồm Dự án Cà Mau 1 và Dự án Cà Mau 2. Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) là nhà thầu chính của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring là nhà thầu phụ của Gói thầu số 4 của dự án này. Ngày 15/8/2006 Nguyên đơn (NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà thép TYK) và bị đơn (BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring) ký thỏa thuận số: Q 2007/06 và ngày 06/01/2007 ký phụ lục số 1 của hợp đồng này. Theo đó, Nguyên đơn trở thành nhà thầu phụ của Bị đơn, với tư cách là nhà thầu thứ cấp cho gói thầu số 4 của Dự án Cà Mau thực hiện những công việc: Hoàn thành thiết kế kiến trúc và phối hợp kiểm tra tất cả các nguyên phụ kiện của bu – lông neo, cung cấp giám sát chuyên môn đối với việc lắp ghép các công trình sắt thép của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau. Giá dịch vụ trong bản thỏa thuận không phải là giá thanh toán 1 lần mà sẽ thay đổi căn cứ vào khối lượng vật liệu xây dựng phát sinh để thực hiện công việc và giá trị thỏa thuận ban đầu tạm tính trong bản thỏa thuận là 945.573 USD (chưa bao gồm thuế VAT).


1233/2012 /KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp thiết bị Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 660
  • 15

Tranh chấp hợp đồng cung cấp thiết bị

22-08-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 06 năm 2011, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH tích hợp hệ thống KAP có ông Danh Út trình bày thì giữa nguyên đơn và bị đơn có ký hợp đồng kinh tế số 9/CSI/FSI/0903 về việc cung cấp thiết bị (Hàng hoá) cho bên A với số lượng cấu hình và đặc tính kỹ thuật được mô tả trong phụ lục đính kèm. Phụ lục này được xem là thống nhất và không thể tách rời của hợp đồng. Tổng giá trị của hợp đồng là 39.336,68 USD, trong đó có cả thuế giá trị gia tăng là 1.873,18 USD. Tương đương số tiền 702.000.000 đồng tiền Việt Nam đồng. Bên NĐ_Công ty TNHH tích hợp hệ thống KAP đã giao hàng hoá cho bên BĐ_Công ty CP Kinh doanh và đầu tư vàng VN và có biên bản bàn giao thiết bị, biên bản nghiệm thu thiết bị, BĐ_Công ty CP Kinh doanh và đầu tư vàng VN đã đưa hàng hóa mua bán vào sử dụng và trả được số tiền 210.541.641 đồng cho NĐ_Công ty TNHH tích hợp hệ thống KAP, nay còn nợ số tiền 491.736.018 đồng yêu cầu BĐ_Công ty CP Kinh doanh và đầu tư vàng VN phải trả số tiền trên cùng tiền lãi là 1.75% tháng trên số tiền chậm trả trong thời gian ngắn nhất ngay khi án có hiệu lực pháp luật.


72/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 3196
  • 105

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

13-01-2016
TAND cấp huyện

Ông Phan Hồng Sơn – Người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh là Nguyên đơn trình bày: NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh cần mặt bằng để làm trụ sở hoạt động nên tháng 3/2011 qua trung gian Công ty đã gặp và làm việc với ông Nguyễn Văn Khảm là người của LQ_Công ty cổ phần sản xuất – dịch vụ - thương mại Đại Anh để tiến hành thuê mặt bằng tại số 11 Công trình Mê Linh, phường BN, Quận X, Thành phố HCM do LQ_Công ty cổ phần sản xuất – dịch vụ - thương mại Đại Anh đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai bên đã thống nhất giá thuê là 40.000 USD/tháng, thời hạn thuê là 48 tháng, đặt cọc 120.000 USD ngay sau khi ký hợp đồng thuê nhà. Ngày 17/3/2011 khi hai bên tiến hành ký hợp đồng thì phía ông Khảm cho biết BĐ_Hợp tác xã thương mại vận tải nhà hàng Thành An sẽ ký hợp đồng thuê nhà với NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh.